Home Page
cover of kinhdaibatnha (98)
kinhdaibatnha (98)

kinhdaibatnha (98)

Phuc Tien

0 followers

00:00-40:29

Nothing to say, yet

Podcastspeechtelephonebeepbleepspeech synthesizer
0
Plays
0
Downloads
0
Shares

Audio hosting, extended storage and many more

AI Mastering

Transcription

The transcription is a Buddhist text discussing the concept of Ba La Mật Đa, a practice in which the Bồ Tát seeks enlightenment. It states that Ba La Mật Đa should not be sought in the realms of desire, form, or formlessness, as these realms are not possessable. The text emphasizes that Ba La Mật Đa is vast and limitless, and those who practice it can attain enlightenment. It also explores the idea that Ba La Mật Đa is not limited to any particular realm or state of mind. However, it is challenging to summarize the exact meaning and significance of the text without further context. Kinh Đại Bát Nhã Ba La Mật Đa Tập 4 Quyển 98 XXVII Phẩm Cầu B.A.T.N.H.A.10 Kiều Thi Ca Bát Nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát Tu Hành chẳng nên cầu nơi Pháp Tánh của độc giác, chẳng nên cầu nơi Pháp Tánh của độc giác hướng, độc giác quả, chẳng nên lì Pháp Tánh của độc giác mà cầu, chẳng nên lì Pháp Tánh của độc giác hướng, độc giác quả mà cầu. Vì sao? Vì hoặc Pháp Tánh của độc giác, hoặc Pháp Tánh của độc giác hướng, độc giác quả, hoặc lì Pháp Tánh của độc giác, hoặc lì Pháp Tánh của độc giác hướng, độc giác quả, hoặc Đại Bồ Tát, hoặc Bát Nhã Ba La Mật Đa, hoặc cầu tất cả thứ ấy đều chẳng phải tương tương, chẳng phải chẳng tương tương, chẳng phải hữu sắc, chẳng phải vô sắc, chẳng phải hữu kiến, chẳng phải vô kiến, chẳng phải hữu đối, chẳng phải vô đối, đều cùng một tướng, gọi là vô tướng. Vì sao? Kiều Thi Ca Vì Bát Nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành chẳng phải Pháp Tánh của độc giác, chẳng phải Pháp Tánh của độc giác hướng, độc giác quả, chẳng phải lì Pháp Tánh của độc giác, chẳng phải lì Pháp Tánh của độc giác hướng, độc giác quả. Vì sao? Vì tất cả các thứ ấy đều không có Tánh sở hữu, chẳng thể nắm bắt được. Vì không sở hữu, chẳng thể nắm bắt được nên Bát Nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành chẳng phải Pháp Tánh của độc giác, chẳng phải Pháp Tánh của độc giác hướng, độc giác quả, chẳng phải lì Pháp Tánh của độc giác, chẳng phải lì Pháp Tánh của độc giác hướng, độc giác quả. Vì vậy nên Bát Nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành chẳng nên cậu nơi Pháp Tánh của độc giác, chẳng nên cậu nơi Pháp Tánh của độc giác hướng, độc giác quả, chẳng nên lì Pháp Tánh của độc giác mà cậu, chẳng nên lì Pháp Tánh của độc giác hướng, độc giác quả mà cậu. Kiều Thi Ca Vì sao? Kiều Thi Ca Vì sao? Vì sao? Vì tất cả các thứ ấy đều không có Tánh sở hữu, chẳng thể nắm bắt được. Vì không sở hữu, chẳng thể nắm bắt được nên Bát Nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành chẳng phải Pháp Tánh của Đại Bồ Tát, chẳng phải Pháp Tánh của Tam Miều Tam Phật Đà, chẳng phải lì Pháp Tánh của Đại Bồ Tát, chẳng phải lì Pháp Tánh của Tam Miều Tam Phật Đà. Vì vậy nên Bát Nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành chẳng nên cậu nơi Pháp Tánh của Đại Bồ Tát, chẳng nên cậu nơi Pháp Tánh của Tam Miều Tam Phật Đà, chẳng nên lì Pháp Tánh của Đại Bồ Tát mà cậu, chẳng nên lì Pháp Tánh của Tam Miều Tam Phật Đà mà cậu. Kiều Thi Ca Vì vậy nên Bát Nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành chẳng nên cậu nơi Pháp Tánh của Pháp Đại Bồ Tát, chẳng nên cậu nơi Pháp Tánh của Quả Vị Giác Ngộ Cao Tột, chẳng nên lì Pháp Tánh của Pháp Đại Bồ Tát mà cậu, chẳng nên lì Pháp Tánh của Quả Vị Giác Ngộ Cao Tột mà cậu. Vì sao? Vì hoặc Pháp Tánh của Pháp Đại Bồ Tát, hoặc Pháp Tánh của Quả Vị Giác Ngộ Cao Tột, hoặc lì Pháp Tánh của Pháp Đại Bồ Tát, hoặc lì Pháp Tánh của Quả Vị Giác Ngộ Cao Tột, hoặc Đại Bồ Tát, hoặc Bát Nhã Ba La Mật Đa, hoặc cậu tất cả thứ ấy đều chẳng phải tương ưng, chẳng phải chẳng tương ưng, chẳng phải hữu sắc, chẳng phải vô sắc, chẳng phải hữu kiến, chẳng phải vô kiến, chẳng phải hữu đối, chẳng phải vô đối, đều cùng một tướng, gọi là vô tướng. Vì sao? Kiều Thi Ca Vì Bát Nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành chẳng phải Pháp Tánh của Pháp Đại Bồ Tát, chẳng phải Pháp Tánh của Quả Vị Giác Ngộ Cao Tột, chẳng phải lì Pháp Tánh của Pháp Đại Bồ Tát, chẳng phải lì Pháp Tánh của Quả Vị Giác Ngộ Cao Tột. Vì sao? Vì tất cả các thứ ấy đều không có Tánh sở hữu, chẳng thể nắm bắt được. Vì không sở hữu, chẳng thể nắm bắt được nên Bát Nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành chẳng phải Pháp Tánh của Pháp Đại Bồ Tát, chẳng phải Pháp Tánh của Quả Vị Giác Ngộ Cao Tột, chẳng phải lì Pháp Tánh của Pháp Đại Bồ Tát, chẳng phải lì Pháp Tánh của Quả Vị Giác Ngộ Cao Tột. Vì vậy nên Bát Nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành chẳng nên cầu nơi Pháp Tánh của Pháp Đại Bồ Tát, chẳng nên cầu nơi Pháp Tánh của Quả Vị Giác Ngộ Cao Tột, chẳng nên lì Pháp Tánh của Pháp Đại Bồ Tát mà cầu, chẳng nên lì Pháp Tánh của Quả Vị Giác Ngộ Cao Tột mà cầu. Kiều Thi Ca Vì sao? Kiều Thi Ca Vì sao? Kiều Thi Ca Vì sao? Kiều Thi Ca Vì sao? Vì sao? Vì tất cả các thứ ấy đều không có tánh sở hữu, chẳng thể nắm bắt được. Vì không sở hữu, chẳng thể nắm bắt được nên Bát Nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành chẳng phải Pháp Tánh của Thanh Văn Thừa, chẳng phải Pháp Tánh của Độc Giác Thừa, Vô Thượng Thừa, chẳng phải lì Pháp Tánh của Thanh Văn Thừa, chẳng phải lì Pháp Tánh của Độc Giác Thừa, Vô Thượng Thừa. Vì vậy nên Bát Nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành chẳng nên cầu nơi Pháp Tánh của Thanh Văn Thừa, chẳng nên cầu nơi Pháp Tánh của Độc Giác Thừa, Vô Thượng Thừa, chẳng nên lì Pháp Tánh của Thanh Văn Thừa mà cầu, chẳng nên lì Pháp Tánh của Độc Giác Thừa, Vô Thượng Thừa mà cầu. XXVIII – Phẩm Tháng Trung Đức 01 Khi ấy, trời đế thích bạch với thiện hiện, bạch Đại Đức. Bát Nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành là Ba La Mật Đa lớn, là Ba La Mật Đa vô lượng, là Ba La Mật Đa vô biên. Các bậc dự lưu học Pháp này thì đắc quả dự lưu, các bậc nhất lai học Pháp này thì đắc quả nhất lai, các bậc bất hoàng học Pháp này thì đắc quả bất hoàng, các bậc A-la-hán học Pháp này thì đắc quả A-la-hán, các bậc độc giác học Pháp này thì đắc quả vị độc giác, các Đại Bồ Tát học Pháp này thì có khả năng thành thuộc hữu tình, nhiên tình cõi Phật, chính đắc quả vị giác ngộ cao tột. Thiện hiện bảo, đúng vậy. Đúng vậy. Như ông đã nói. Chiều Thi Ca Bát Nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành là Ba La Mật Đa lớn, là Ba La Mật Đa vô lượng, là Ba La Mật Đa vô biên. Chiều Thi Ca Hoặc quá khứ, hoặc hiện tại, hoặc vị lai, các bậc dự lưu học Pháp này thì đắc quả dự lưu, các bậc nhất lai học Pháp này thì đắc quả nhất lai, các bậc bất hoàng học Pháp này thì đắc quả bất hoàng, các bậc A-la-hán học Pháp này thì đắc quả A-la-hán, các bậc độc giác học Pháp này thì đắc quả vị độc giác, các Đại Bồ Tát học Pháp này thì có khả năng thành thuộc hữu tình, nhiên tình cõi Phật, chính đắc quả vị giác ngộ cao tột. Chiều Thi Ca Vì sắc là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn, vì thọ, tưởng, hành, thức là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn. Vì sao? Vì sắc uẩn V, V, khoảng trước, giữa, sau đều chẳng thể nắm bác được nên nói là lớn. Vì chúng lớn, nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng nói là lớn. Chiều Thi Ca Vì nhãn xứ là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn, vì nhĩ, tỉ, thiệt, thân, ý xứ là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn. Vì sao? Vì nhãn xứ V, V, khoảng trước, giữa, sau đều chẳng thể nắm bác được nên nói là lớn. Vì chúng lớn, nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng nói là lớn. Chiều Thi Ca Vì sắc xứ là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn, vì thanh, hương, vị, xúc, pháp xứ là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn. Vì sao? Vì sắc xứ V, V, khoảng trước, giữa, sau đều chẳng thể nắm bác được nên nói là lớn. Vì chúng lớn, nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng nói là lớn. Chiều Thi Ca Vì nhãn giới là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn, vì sắc giới, nhãn thức giới và nhãn xúc cùng cách họ do nhãn xúc làm duyên sanh ra là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn. Vì sao? Vì nhãn giới V, V, khoảng trước, giữa, sau đều chẳng thể nắm bác được nên nói là lớn. Vì chúng lớn, nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng nói là lớn. Chiều Thi Ca Vì tỉ giới là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng nói là lớn, vì sắc giới, nhãn thức giới và nhãn xúc cùng cách họ do nhãn xúc làm duyên sanh ra là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn. Vì sao? Vì nhãn giới V, V, khoảng trước, giữa, sau đều chẳng thể nắm bác được nên nói là lớn. Vì chúng lớn, nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng nói là lớn. Chiều Thi Ca Vì tỉ giới là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn, vì hương giới, tỉ thức giới và tỉ xúc cùng cách họ do tỉ xúc làm duyên sanh ra là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn. Vì sao? Vì tỉ giới V, V, khoảng trước, giữa, sau đều chẳng thể nắm bác được nên nói là lớn. Vì chúng lớn, nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng nói là lớn. Chiều Thi Ca Vì tỉ giới là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn, vì hương giới, tỉ thức giới và tỉ xúc cùng cách họ do tỉ xúc làm duyên sanh ra là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn. Vì sao? Vì tỉ giới V, V, khoảng trước, giữa, sau đều chẳng thể nắm bác được nên nói là lớn. Vì chúng lớn, nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng nói là lớn. Chiều Thi Ca Vì tỉ giới là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn, vì hương giới, tỉ thức giới và tỉ xúc cùng cách họ do tỉ xúc làm duyên sanh ra là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn. Vì sao? Vì tỉ giới V, V, khoảng trước, giữa, sau đều chẳng thể nắm bác được nên nói là lớn. Vì chúng lớn, nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng nói là lớn. Chiều Thi Ca Vì tỉ giới là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn, vì hương giới, tỉ thức giới và tỉ xúc cùng cách họ do tỉ xúc làm duyên sanh ra là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn. Vì sao? Vì tỉ giới V, V, khoảng trước, giữa, sau đều chẳng thể nắm bác được nên nói là lớn. Vì chúng lớn, nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng nói là lớn. Chiều Thi Ca Vì tỉ giới là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn, vì thủy, hỏa, phong, không, thức giới là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn. Vì sao? Vì tỉ giới V, V, khoảng trước, giữa, sau đều chẳng thể nắm bác được nên nói là lớn. Vì chúng lớn, nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng nói là lớn. Chiều Thi Ca Vì thánh đế khổ là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn, vì thánh đế tập, diệt, đạo là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn. Vì sao? Vì thánh đế khổ V, V, khoảng trước, giữa, sau đều chẳng thể nắm bác được nên nói là lớn. Vì chúng lớn, nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng nói là lớn. Chiều Thi Ca Vì vô minh là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn, vì hành, thức, danh sách, lục sứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử, sầu, thang, khổ, ưu, não là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn. Vì sao? Vì vô minh V, V, khoảng trước, giữa, sau đều chẳng thể nắm bác được nên nói là lớn. Vì chúng lớn, nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng nói là lớn. Chiều Thi Ca Vì cái không nội là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn, vì cái không ngoại, cái không nội ngoại, cái không không, cái không lớn, cái không thắng nhĩa, cái không hữu vi, cái không vô vi, cái không trốt tráo, cái không không biên giới, cái không tảng mạng, cái không không đội sát, cái không bản tánh, cái không tự tướng, cái không tổng tướng, cái không tất cả pháp, cái không chẳng thể nắm bác được, cái không không tánh, cái không tự tánh, cái không không tánh tự tánh là lớn. Nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn. Vì sao? Vì cái không nội về, về, khoảng trước, giữa, sau đều chẳng thể nắm bác được nên nói là lớn. Vì chúng lớn, nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng nói là lớn. Chiều Thi Ca Vì chân như là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn, vì pháp giới, pháp tánh, tánh chẳng hư vọng, tánh chẳng đội khác, tánh bình đẳng, tánh ly xanh, định pháp, trụ pháp, thực tế, cảnh giới hư không, cảnh giới bất tương nghị là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn. Vì sao? Vì chân như về, về, khoảng trước, giữa, sau đều chẳng thể nắm bác được nên nói là lớn. Vì chúng lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng nói là lớn. Chiều Thi Ca Vì bố thí Ba La Mật Đa là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn, vì tình giới, an nhẫn, tinh tấn, tình lự, bác nhã Ba La Mật Đa là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn. Vì sao? Vì bốn tình lự về, về, khoảng trước, giữa, sau đều chẳng thể nắm bác được nên nói là lớn. Vì chúng lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng nói là lớn. Chiều Thi Ca Vì bốn tình lự là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn, vì bốn vô lượng, bốn định vô sắc là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn. Vì sao? Vì bốn tình lự về, về, khoảng trước, giữa, sau đều chẳng thể nắm bác được nên nói là lớn. Vì chúng lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng nói là lớn. Chiều Thi Ca Vì tám giải thoát là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn, vì tám thắng xứ, chính định thứ đệ, mười biến xứ là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn. Vì sao? Vì tám thắng xứ, chính định thứ đệ, mười biến xứ là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng nói là lớn. Chiều Thi Ca Vì bốn niệm trụ là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn, vì bốn chánh đoạn, bốn thần thúc, năm căng, năm lực, bảy chi đẳng giác, tám chi thánh đạo là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn. Vì sao? Vì bốn niệm trụ V, V, khoảng trước, giữa, sau đều chẳng thể nắm bắt được nên nói là lớn. Vì chúng lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng nói là lớn. Chiều Thi Ca Vì pháp môn giải thoát không là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn, vì pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn. Vì sao? Vì pháp môn giải thoát không V, V, khoảng trước, giữa, sau đều chẳng thể nắm bắt được nên nói là lớn. Vì chúng lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng nói là lớn. Chiều Thi Ca Vì năm loại mắt là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn, vì sáu phép thần thông là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn. Vì sao? Vì năm loại mắt V, V, khoảng trước, giữa, sau đều chẳng thể nắm bắt được nên nói là lớn. Vì chúng lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng nói là lớn. Chiều Thi Ca Vì mười lực của Phật là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn, vì bốn điều không sợ, bốn sự hiểu biết thông suốt, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xã, mười tám pháp Phật bất cộng là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn. Vì sao? Vì mười lực của Phật V, V, khoảng trước, giữa, sau đều chẳng thể nắm bắt được nên nói là lớn. Vì chúng lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng nói là lớn. Chiều Thi Ca Vì Pháp không quên mất là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn, vì tánh lung lung xã là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn. Vì sao? Vì Pháp không quên mất V, V, khoảng trước, giữa, sau đều chẳng thể nắm bắt được nên nói là lớn. Vì chúng lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng nói là lớn. Chiều Thi Ca Vì trí nhất thiết là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn, vì trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn. Vì sao? Vì trí nhất thiết V, V, khoảng trước, giữa, sau đều chẳng thể nắm bắt được nên nói là lớn. Vì chúng lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng nói là lớn. Chiều Thi Ca Vì tất cả Pháp môn Đa La Ni là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn, vì tất cả Pháp môn Tam Ma Địa là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn. Vì sao? Vì tất cả Pháp môn Đa La Ni V, V, khoảng trước, giữa, sau đều chẳng thể nắm bắt được nên nói là lớn. Vì chúng lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng nói là lớn. Chiều Thi Ca Vì Dư Lưu là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn, vì nhất lai, bất hoàn, A-la-hán là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn. Vì sao? Vì Dư Lưu V, V, khoảng trước, giữa, sau đều chẳng thể nắm bắt được nên nói là lớn. Vì chúng lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng nói là lớn. Chiều Thi Ca Vì Dư Lưu hướng, Dư Lưu quả là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn, vì nhất lai hướng, nhất lai quả, bất hoàn hướng, bất hoàn quả, A-la-hán hướng, A-la-hán quả là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn. Vì sao? Vì Dư Lưu hướng, Dư Lưu quả V, V, khoảng trước, giữa, sau đều chẳng thể nắm bắt được nên nói là lớn. Vì chúng lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng nói là lớn. Chiều Thi Ca Vì độc giác là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn, vì độc giác hướng, độc giác quả là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn. Vì sao? Vì độc giác V, V, khoảng trước, giữa, sau đều chẳng thể nắm bắt được nên nói là lớn. Vì chúng lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng nói là lớn. Chiều Thi Ca Vì Đại Bồ Tát là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn, vì Tam Miệu Tam Phật Đà là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn. Vì sao? Vì Đại Bồ Tát V, V, khoảng trước, giữa, sau đều chẳng thể nắm bắt được nên nói là lớn. Vì chúng lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng nói là lớn. Chiều Thi Ca Vì Pháp của Đại Bồ Tát là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn, vì quả vị giác ngộ cao tột là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn. Vì sao? Vì Pháp của Đại Bồ Tát V, V, khoảng trước, giữa, sau đều chẳng thể nắm bắt được nên nói là lớn. Vì chúng lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng nói là lớn. Chiều Thi Ca Vì Thanh Văn Thừa là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn, vì độc giác Thừa, vô thường Thừa là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn. Vì sao? Vì Thanh Văn Thừa V, V, khoảng trước, giữa, sau đều chẳng thể nắm bắt được nên nói là lớn. Vì chúng lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng nói là lớn. Chiều Thi Ca Do duyên cớ này nên tôi nói, vì sắc V, V, là lớn nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng lớn. Chiều Thi Ca Vì sắc vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng, vì thọ, tưởng, hành, thức vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Vì sao? Vì lượng của sắc quẩn V, V, chẳng thể nắm bắt được nên nói là vô lượng. Chiều Thi Ca Thí như lượng của hư không chẳng thể nắm bắt được, lượng của sắc quẩn V, V, cũng như vậy, chẳng thể nắm bắt được. Chiều Thi Ca Vì hư không vô lượng nên sắc quẩn V, V, cũng vô lượng. Vì sắc quẩn V, V, vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Chiều Thi Ca Vì nhãn xứ vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng, vì nhĩ, tỉ, thiệt, thân, ý xứ vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Vì sao? Vì lượng của nhãn xứ V, V, chẳng thể nắm bắt được nên nói là vô lượng. Chiều Thi Ca Thiếng như lượng của hư không chẳng thể nắm bắt được, lượng của nhãn xứ V, V, cũng như vậy, chẳng thể nắm bắt được. Chiều Thi Ca Vì hư không vô lượng nên nhãn xứ V, V, cũng vô lượng. Vì nhãn xứ V, V, vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Chiều Thi Ca Vì sắc xứ vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Vì thanh, hương, vị, xúc, pháp xứ vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Vì sao? Vì lượng của sắc xứ V, V, chẳng thể nắm bắt được nên nói là vô lượng. Chiều Thi Ca Thiếng như lượng của hư không chẳng thể nắm bắt được, lượng của sắc xứ V, V, cũng như vậy, chẳng thể nắm bắt được. Chiều Thi Ca Vì hư không vô lượng nên sắc xứ V, V, cũng vô lượng. Vì sắc xứ V, V, vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Chiều Thi Ca Vì nhãn giới vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Vì sắc giới, nhãn thức giới và nhãn xúc cùng các thỏ do nhãn xúc làm duyên sanh ra vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Vì sao? Vì lượng của nhãn giới V, V, chẳng thể nắm bắt được nên nói là vô lượng. Chiều Thi Ca Khi như lượng của hư không chẳng thể nắm bắt được, lượng của nhãn giới V, V, cũng như vậy, chẳng thể nắm bắt được. Chiều Thi Ca Vì hư không vô lượng nên nhãn giới V, V, cũng vô lượng. Vì nhãn giới V, V, vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Chiều Thi Ca Vì nhãn giới vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Vì thanh giới, nhãn thức giới và nhãn xúc cùng cách họ do nhãn xúc làm duyên sanh ra vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Vì sao? Vì lượng của nhãn giới V, V, chẳng thể nắm bắt được nên nói là vô lượng. Chiều Thi Ca Khi như lượng của hư không chẳng thể nắm bắt được, lượng của nhãn giới V, V, cũng như vậy, chẳng thể nắm bắt được. Chiều Thi Ca Vì hư không vô lượng nên nhãn giới V, V, cũng vô lượng. Vì nhãn giới V, V, vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Chiều Thi Ca Vì tỉ giới vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Vì hương giới, tỉ thức giới và tỉ xúc cùng cách họ do tỉ xúc làm duyên sanh ra vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Vì sao? Vì lượng của tỉ giới V, V, chẳng thể nắm bắt được nên nói là vô lượng. Chiều Thi Ca Thí như lượng của hư không chẳng thể nắm bắt được, lượng của tỉ giới V, V, cũng như vậy, chẳng thể nắm bắt được. Chiều Thi Ca Vì hư không vô lượng nên tỉ giới V, V, cũng vô lượng. Vì tỉ giới V, V, vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Chiều Thi Ca Vì tỉ giới vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Vì tỉ giới, tỉ thức giới và tỉ xúc cùng cách họ do tỉ xúc làm duyên sanh ra vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Vì sao? Vì lượng của tỉ giới V, V, chẳng thể nắm bắt được nên nói là vô lượng. Chiều Thi Ca Thí như lượng của hư không chẳng thể nắm bắt được, lượng của tỉ giới V, V, cũng như vậy, chẳng thể nắm bắt được. Chiều Thi Ca Vì hư không vô lượng nên thiệt giới V, V, cũng vô lượng. Vì thiệt giới V, V, vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Chiều Thi Ca Vì thân giới vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Vì xúc giới, thân thức giới và thân xúc cùng cách họ do thân xúc làm duyên sanh ra vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Vì sao? Vì lượng của thân giới V, V, chẳng thể nắm bắt được nên nói là vô lượng. Chiều Thi Ca Thí như lượng của hư không chẳng thể nắm bắt được, lượng của thân giới V, V, cũng như vậy, chẳng thể nắm bắt được. Chiều Thi Ca Vì hư không vô lượng nên thân giới V, V, cũng vô lượng. Vì thân giới V, V, vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Chiều Thi Ca Vì ý giới vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Vì pháp giới, ý thức giới và ý xúc cùng cách họ do ý xúc làm duyên sanh ra vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Vì sao? Vì lượng của ý giới V, V, chẳng thể nắm bắt được nên nói là vô lượng. Chiều Thi Ca Thí như lượng của hư không chẳng thể nắm bắt được, lượng của ý giới V, V, cũng như vậy, chẳng thể nắm bắt được. Chiều Thi Ca Vì hư không vô lượng nên ý giới V, V, cũng vô lượng. Vì ý giới V, V, vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Chiều Thi Ca Vì địa giới vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Vì thủy, hỏa, phong, không, thức giới vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Vì sao? Vì lượng của địa giới V, V, chẳng thể nắm bắt được nên nói là vô lượng. Chiều Thi Ca Thí như lượng của hư không chẳng thể nắm bắt được, lượng của địa giới V, V, cũng như vậy, chẳng thể nắm bắt được. Chiều Thi Ca Vì hư không vô lượng nên địa giới V, V, cũng vô lượng. Vì địa giới V, V, vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Chiều Thi Ca Vì thánh đế khổ vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Vì thánh đế tập, diệt, đạo vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Vì sao? Vì lượng của thánh đế khổ V, V, chẳng thể nắm bắt được nên nói là vô lượng. Chiều Thi Ca Thí như lượng của hư không chẳng thể nắm bắt được, lượng của thánh đế khổ V, V, cũng như vậy, chẳng thể nắm bắt được. Chiều Thi Ca Vì hư không vô lượng nên thánh đế khổ V, V, cũng vô lượng. Vì thánh đế khổ V, V, vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Chiều Thi Ca Vì vô minh vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Vì hành, thức, danh sách, lục sứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử, sầu, thang, khổ, tư, não vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Vì sao? Vì lượng của vô minh V, V, chẳng thể nắm bắt được nên nói là vô lượng. Chiều Thi Ca Thí như lượng của hư không chẳng thể nắm bắt được, lượng của vô minh V, V, cũng như vậy, chẳng thể nắm bắt được. Chiều Thi Ca Vì hư không vô lượng nên vô minh V, V, cũng vô lượng. Vì vô minh V, V, vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Chiều Thi Ca Vì cái không nội vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Vì cái không ngoại, cái không nội ngoại, cái không không, cái không lớn, cái không thắng nghĩa, cái không hữu vi, cái không vô vi, cái không trốt tráo, cái không không biên giới, cái không tảng mạng, cái không không đổi xác, cái không bản tánh, cái không tự tướng, cái không cộng tướng, cái không tất cả pháp, cái không chẳng thể nắm bắt được, cái không không tánh, cái không tự tánh, cái không không tánh tự tánh. Vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Vì sao? Vì lượng của cái không nội v, v, chẳng thể nắm bắt được nên nói là vô lượng. Chiều Thi Ca Thí như lượng của hư không chẳng thể nắm bắt được, lượng của cái không nội v, v, cũng như vậy, chẳng thể nắm bắt được. Chiều Thi Ca Vì hư không vô lượng nên cái không nội v, v, cũng vô lượng. Vì cái không nội v, v, vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Chiều Thi Ca Vì chân như vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Vì pháp giới, pháp tánh, tánh chẳng hư vọng, tánh chẳng đổi khác, tánh bình đẳng, tánh ly xanh, định pháp, trụ pháp, thực tế, cảnh giới hư không, cảnh giới bất tư nhi vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Vì sao? Vì lượng của chân như v, v, chẳng thể nắm bắt được nên nói là vô lượng. Chiều Thi Ca Thí như lượng của hư không chẳng thể nắm bắt được, lượng của chân như v, v, cũng như vậy, chẳng thể nắm bắt được. Chiều Thi Ca Vì hư không vô lượng nên chân như v, v, cũng vô lượng. Vì chân như v, v, vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Chiều Thi Ca Vì bố thí Ba La Mật Đa vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Vì tịnh giới, an nhẫn, tinh tấn, tịnh lự, bác nhã Ba La Mật Đa vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Vì sao? Vì lượng của bố thí Ba La Mật Đa v, v, chẳng thể nắm bắt được nên nói là vô lượng. Chiều Thi Ca Cũng như lượng của hư không chẳng thể nắm bắt được, lượng của bố thí Ba La Mật Đa v, v, cũng như vậy, chẳng thể nắm bắt được. Chiều Thi Ca Vì hư không vô lượng nên bố thí Ba La Mật Đa v, v, cũng vô lượng. Vì bố thí Ba La Mật Đa v, v, vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Chiều Thi Ca Vì bốn tỉnh lựu vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Vì bốn vô lượng, bốn định vô sắc vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Vì sao? Vì lượng của bốn tỉnh lựu v, v, chẳng thể nắm bắt được nên nói là vô lượng. Chiều Thi Ca Thí như lượng của hư không chẳng thể nắm bắt được, lượng của bốn tỉnh lựu v, v, cũng như vậy, chẳng thể nắm bắt được. Chiều Thi Ca Vì hư không vô lượng nên bốn tỉnh lựu v, v, cũng vô lượng. Vì bốn tỉnh lựu v, v, vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Chiều Thi Ca Vì tám giải thoát vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Vì tám tháng xứ, chính định thứ đệ, mười biến xứ vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Vì sao? Vì lượng của tám giải thoát v, v, chẳng thể nắm bắt được nên nói là vô lượng. Chiều Thi Ca Thí như lượng của hư không chẳng thể nắm bắt được, lượng của tám giải thoát v, v, cũng như vậy, chẳng thể nắm bắt được. Chiều Thi Ca Vì hư không vô lượng nên tám giải thoát v, v, cũng vô lượng. Vì tám giải thoát v, v, vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Chiều Thi Ca Vì 4 niệm trụ vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Vì 4 chánh đoạn, 4 thần túc, 5 căng, 5 lực, 7 chi đẳng giác, 8 chi thánh đạo vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Vì sao? Vì lượng của 4 niệm trụ v, v, chẳng thể nắm bắt được nên nói là vô lượng. Chiều Thi Ca Vì lượng của hư không chẳng thể nắm bắt được, lượng của 4 niệm trụ v, v, cũng như vậy, chẳng thể nắm bắt được. Chiều Thi Ca Vì hư không vô lượng nên 4 niệm trụ v, v, cũng vô lượng. Vì 4 niệm trụ v, v, vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Chiều Thi Ca Vì pháp môn giải thoát không vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Vì pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Vì sao? Vì lượng của pháp môn giải thoát không v, v, chẳng thể nắm bắt được nên nói là vô lượng. Chiều Thi Ca Tí như lượng của hư không chẳng thể nắm bắt được, lượng của pháp môn giải thoát không v, v, cũng như vậy, chẳng thể nắm bắt được. Chiều Thi Ca Vì hư không vô lượng nên pháp môn giải thoát không v, v, cũng vô lượng. Vì pháp môn giải thoát không v, v, vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Chiều Thi Ca Vì năm loại mắc vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Vì sáu phép thần thông vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Vì sao? Vì lượng của năm loại mắc v, v, chẳng thể nắm bắt được nên nói là vô lượng. Chiều Thi Ca Thí như lượng của hư không chẳng thể nắm bắt được, lượng của năm loại mắc v, v, cũng như vậy, chẳng thể nắm bắt được. Chiều Thi Ca Vì hư không vô lượng nên năm loại mắc v, v, cũng vô lượng. Vì năm loại mắc v, v, vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Chiều Thi Ca Vì hư không vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Vì năm loại mắc v, v, cũng vô lượng. Vì hư không vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Vì năm loại mắc v, v, cũng vô lượng. Vì hư không vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Vì năm loại mắc v, v, cũng vô lượng. Vì hư không vô lượng nên bác nhã Ba La Mật Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Vì năm loại mắc v, v, cũng vô lượng. Vì năm loại mắc v, v, cũng vô lượng. Vì năm loại mắc v, v, cũng vô lượng. Vì năm loại mắc v, v, cũng vô lượng. Vì năm loại mắc v, v, cũng vô lượng. Vì năm loại mắc v, v, cũng vô lượng. Vì năm loại mắc v, v, cũng vô lượng. Vì năm loại mắc v, v, cũng vô lượng. Vì năm loại mắc v, v, cũng vô lượng. Vì năm loại mắc v, v, cũng vô lượng. Vì năm loại mắc v, v, cũng vô lượng. Vì Pháp không quên mất vô lượng nên Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Vì Tánh Luân luôn xả vô lượng nên Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Vì sao? Vì lượng của Pháp không quên mất v, v, chẳng thể nắm bắt được nên nói là vô lượng. Tiều thi ca Khi như lượng của Hư không chẳng thể nắm bắt được, lượng của Pháp không quên mất v, v, cũng như vậy, chẳng thể nắm bắt được. Tiều thi ca Vì Hư không vô lượng nên Pháp không quên mất v, v, cũng vô lượng. Vì Pháp không quên mất v, v, vô lượng nên Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Tiều thi ca Vì Trí Nhất Thiết vô lượng nên Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Vì Trí Đạo Tướng, Trí Nhất Thiết Tướng vô lượng nên Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Vì sao? Vì lượng của Trí Nhất Thiết v, v, chẳng thể nắm bắt được nên nói là vô lượng. Tiều thi ca Thí như lượng của Hư không chẳng thể nắm bắt được, lượng của Trí Nhất Thiết v, v, cũng như vậy, chẳng thể nắm bắt được. Tiều thi ca Vì Hư không vô lượng nên Trí Nhất Thiết v, v, cũng vô lượng. Vì Trí Nhất Thiết v, v, vô lượng nên Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Tiều thi ca Vì tất cả Pháp Môn Đa-La-Ni vô lượng nên Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Vì tất cả Pháp Môn Ta-Ma-Địa vô lượng nên Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng. Vì sao? Vì lượng của tất cả Pháp Môn Đa-La-Ni v, v, chẳng thể nắm bắt được nên nói là vô lượng. Tiều thi ca Thí như lượng của hư không chẳng thể nắm bắt được, lượng của tất cả Pháp Môn Đa-La-Ni v, v, cũng như vậy, chẳng thể nắm bắt được. Tiều thi ca Vì hư không vô lượng nên tất cả Pháp Môn Đa-La-Ni v, v, cũng vô lượng. Vì tất cả Pháp Môn Đa-La-Ni v, v, vô lượng nên Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa mà Đại Bồ Tát tu hành cũng vô lượng.

Listen Next

Other Creators