Details
Nothing to say, yet
Big christmas sale
Premium Access 35% OFF
Nothing to say, yet
Kinh Đại Bát Nhã Ba La Mật Đa Tập 1 Quyển 13 7. Phẩm Dạy Bảo Trao Truyền 03 Lại nữa, Thiện Hiện Các Đại Bồ Tát, khi tu hành Bát Nhã Ba La Mật Đa, chẳng nên quán mười lực của Phật, hoặc thường, hoặc vô thường, chẳng nên quán bốn điều không sợ, bốn sự hiểu biết thông suốt, mười tám pháp Phật bất trọng, hoặc thường, hoặc vô thường, chẳng nên quán mười lực của Phật, hoặc vui, hoặc khổ, chẳng nên quán bốn điều không sợ, bốn sự hiểu biết thông suốt, mười tám pháp Phật bất trọng, hoặc vui, hoặc khổ, chẳng nên quán mười lực của Phật, hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng nên quán bốn điều không sợ, bốn sự hiểu biết thông suốt, mười tám pháp Phật bất trọng, hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng nên quán mười lực của Phật, hoặc tỉnh, hoặc chẳng tỉnh, chẳng nên quán bốn điều không sợ, bốn sự hiểu biết thông suốt, mười tám pháp Phật bất trọng, hoặc tỉnh, hoặc chẳng tỉnh, chẳng nên quán mười lực của Phật, hoặc không, hoặc chẳ chẳng nên quán bốn điều không sợ, bốn sự hiểu biết thông suốt, mười tám pháp Phật bất trọng, hoặc không, hoặc chẳng không chẳng nên quán mười lực của Phật, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán bốn điều không sợ, bốn sự hiểu biết thông suốt, mười tám pháp Phật bất trọng, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán mười lực của Phật, hoặc có nguyện, hoặc không nguyện, chẳng nên quán bốn điều không sợ, bốn sự hiểu biết thông suốt, mười tám pháp Phật bất trọng, hoặc chẳng không có nguyện, hoặc không nguyện, chẳng nên quán mười lực của Phật, hoặc tịch tịnh, hoặc chẳng tịch tịnh, chẳng nên quán bốn điều không sợ, bốn sự hiểu biết thông suốt, mười tám pháp Phật bất trọng, hoặc tịch tịnh, hoặc chẳng tịch tịnh, chẳng nên quán mười lực của Phật, hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng nên quán bốn điều không sợ, bốn sự hiểu biết thông suốt, mười tám pháp Phật bất trọng, hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng nên quán mười lực của Phật, hoặc hữu vi, hoặc chẳng nên quán bốn điều không sợ, bốn sự hiểu biết thông suốt, mười tám pháp Phật bất trọng, hoặc hữu vi, hoặc vô vi, chẳng nên quán mười lực của Phật, hoặc hữu lậu, hoặc vô lậu, chẳng nên quán bốn điều không sợ, bốn sự hiểu biết thông suốt, mười tám pháp Phật bất trọng, hoặc hữu lậu, hoặc vô lậu, chẳng nên quán mười lực của Phật, hoặc sanh, hoặc diệt, chẳng nên quán bốn điều không sợ, bốn sự hiểu biết thông suốt, mười tám pháp Phật bất trọng, hoặc sanh, hoặc diệt, chẳng nên quán mười lực của Phật, hoặc thiện, hoặc chẳng phải thiện, chẳng nên quán bốn điều không sợ, bốn sự hiểu biết thông suốt, mười tám pháp. Phật bất trọng, hoặc thiện, hoặc chẳng phải thiện, chẳng nên quán mười lực của Phật, hoặc có tội, hoặc không tội, chẳng nên quán bốn điều không sợ, bốn sự hiểu biết thông suốt, mười tám pháp Phật bất trọng, hoặc có tội, hoặc không tội, chẳng nên quán mười lực của Phật, hoặc có phiền não, hoặc không phiền não, chẳng nên quán bốn điều không sợ, bốn sự hiểu biết thông suốt, mười tám pháp Phật bất trọng, hoặc có phiền não, hoặc không phiền não. Chẳng nên quán mười lực của Phật, hoặc thế gian, hoặc suốt thế gian, chẳng nên quán bốn điều không sợ, bốn sự hiểu biết thông suốt, mười tám pháp Phật bất trọng, hoặc thế gian, hoặc suốt thế gian, chẳng nên quán mười lực của Phật, hoặc tạp nhiễm, hoặc thanh tịnh, chẳng nên quán bốn điều không sợ, bốn sự hiểu biết thông suốt, mười tám pháp Phật bất trọng, hoặc tạp nhiễm, hoặc thanh tịnh, chẳng nên quán mười lực của Phật, hoặc thuộc thanh tử, hoặc thuộc nhiết bàn, chẳng nên quán bốn điều không sợ, bốn sự hiểu biết thông suốt, mười tám pháp Phật bất trọng, hoặc thuộc thanh tử, hoặc thuộc nhiết bàn, chẳng nên quán mười lực của Phật, hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở hai bên, chẳng nên quán bốn điều không sợ, bốn sự hiểu biết thông suốt, mười tám pháp Phật bất trọng, hoặc ở trong hoặc ở ngoài hoặc ở hai bên, chẳng nên quán mười lực của Phật, hoặc có thể nắm bắt được, hoặc chẳng thể nắm bắt được. Chẳng nên quán bốn điều không sợ, bốn sự hiểu biết thông suốt, mười tám pháp Phật bất trọng, hoặc có thể nắm bắt được, hoặc chẳng thể nắm bắt được. Lại nữa, thiền hiện. Các đại Bồ-Tát, khi tu hành bát nhã Ba-la-mật-đa, chẳng nên quán đại tử, hoặc thường, hoặc vô thường, chẳng nên quán đại bi, đại hỉ, đại xã, hoặc thường, hoặc vô thường, chẳng nên quán đại tử, hoặc vui, hoặc khổ, chẳng nên quán đại bi, đại hỉ, đại xã, hoặc vui, hoặc khổ, chẳng nên quán đại tử, hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng nên quán đại bi, đại hỉ, đại xã, hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng nên quán đại tử, hoặc tỉnh, hoặc chẳng tỉnh, chẳng nên quán đại bi, đại hỉ, đại xã, hoặc tỉnh, hoặc chẳng tỉnh, chẳng nên quán đại tử, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng nên quán đại bi, đại hỉ, đại xã, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng nên quán đại tử, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán đại bi, đại hỉ, đại xã, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán đại tử, hoặc có nguyện, hoặc không nguyện, chẳng nên quán đại bi, đại hỉ, đại xã, hoặc không nguyện, chẳng nên quán đại tử, hoặc tỉnh, hoặc chẳng tỉnh, chẳng nên quán đại bi, đại hỉ, đại xã, hoặc tỉnh, hoặc chẳng tỉnh, chẳng nên quán đại tử, hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng nên quán đại bi, đại hỉ, đại xã, hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng nên quán đại tử, hoặc hữu vi, hoặc vô vi, chẳng nên quán đại bi, đại hỉ, đại xã, hoặc hữu vi, hoặc vô vi, chẳng nên quán đại bi, đại hỉ, đại xã, ho hoặc hữu lậu, hoặc vô lậu, chẳng nên quán đại bi, đại hỉ, đại xã, hoặc hữu lậu, hoặc vô lậu, chẳng nên quán đại tử, hoặc sanh, hoặc việt, chẳng nên quán đại bi, đại hỉ, đại xã, hoặc sanh, hoặc việt, chẳng nên quán đại tử, hoặc thiện, hoặc chẳng phải thiện, chẳng nên quán đại bi, đại hỉ, đại xã, hoặc thiện, hoặc chẳng phải thiện, chẳng nên quán đại tử, hoặc có tội, hoặc không tội, chẳng nên quán đại bi, đại hỉ, đại xã, hoặc có tội, hoặc không tội, chẳng nên quán đại tử, hoặc có phiền não, hoặc không phiền não, chẳng nên quán đại bi, đại hỉ, đại xã, hoặc có phiền não, hoặc không phiền não. chẳng nên quán đại bi, đại hỉ, đại xã, hoặc có phiền não, hoặc không phiền não, chẳng nên quán đại tử, hoặc thế gian, hoặc suốt thế gian, chẳng nên quán đại bi, đại hỉ, đại xã, hoặc thế gian, hoặc suốt thế gian, chẳng nên quán đại tử, hoặc tạp nhiễm, hoặc thanh tịnh, chẳng nên quán đại bi, đại hỉ, đại xã, hoặc tạp nhiễm, hoặc thanh tịnh, chẳng nên quán đại tử, hoặc thuộc sanh tử, hoặc thuộc niết bàn, chẳng nên quán đại bi, đại hỉ, đại xã, hoặc thuộc sanh chẳng nên quán đại tử, hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở hai bên, chẳng nên quán đại bi, đại hỉ, đại xã, hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở hai bên, chẳng nên quán đại tử, hoặc có thể nắm bắt được, hoặc chẳng thể nắm bắt được, chẳng nên quán đại bi, đại hỉ, đại xã, hoặc có thể nắm bắt được, hoặc chẳng thể nắm bắt được Lại nữa, thiện hiện Các đại Bồ Tát, khi tu hành bát nhã Balamudda, chẳng nên quán 32 tướng đại sĩ, hoặc thường, hoặc vô thường, chẳng nên quán 80 vẻ đẹp kèm theo, hoặc thường, hoặc vô thường, chẳng nên quán 32 tướng đại sĩ, hoặc vui, hoặc khổ, chẳng nên quán 80 vẻ đẹp kèm theo, hoặc vui, hoặc khổ, chẳng nên quán 32 tướng đại sĩ, hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng nên quán 80 vẻ đẹp kèm theo, hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng nên quán 32 tướng đại sĩ, hoặc tỉnh, hoặc chẳng tỉnh, chẳng nên quán 80 vẻ đẹp kèm theo, hoặc tỉnh, hoặc chẳng tỉnh, chẳng nên quán 32 tướng đại sĩ, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng nên quán 80 vẻ đẹp kèm theo, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng nên quán 32 tướng đại sĩ, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán 80 vẻ đẹp kèm theo, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán 32 tướng đại sĩ, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán 80 vẻ đẹp kèm theo, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán 32 tướng đại sĩ, hoặc không tướng, chẳng nên quán 80 vẻ đẹp kèm theo, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán 32 tướng đại sĩ, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán 80 vẻ đẹp kèm theo, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán 32 tướng đại sĩ, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán 80 vẻ đẹp kèm theo, hoặc có tướng, hoặc không tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán 80 vẻ đẹp kèm theo, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán 80 vẻ đẹp kèm theo, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán 80 vẻ đẹp kèm theo, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán 80 vẻ đẹp kèm theo, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán 80 vẻ đẹp kèm theo, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán 80 vẻ đẹp kèm theo, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán 80 vẻ đẹp kèm theo, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán 80 vẻ đẹp kèm theo, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán 80 vẻ đẹp kèm theo, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán 80 vẻ đẹp kèm theo, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán 80 vẻ đẹp kèm theo, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán 80 vẻ đẹp kèm theo, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán 80 vẻ đẹp kèm theo, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán 80 vẻ đẹp kèm theo, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán 80 vẻ đẹp kèm theo, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán 80 vẻ đẹp kèm theo, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán 80 vẻ đẹp kèm theo, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán 80 vẻ đẹp kèm theo, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán 80 vẻ đẹp kèm theo, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳ chẳng nên quán 32 tướng đại sĩ, hoặc có thể nắm bắt được, hoặc chẳng thể nắm bắt được, chẳng nên quán 80 vẻ đẹp kèm theo, hoặc có thể nắm bắt được, hoặc chẳng thể nắm bắt được, lại nữa, thiện hiện, các đại Bồ Tát khi tu hành Bát Nhã Ba La Mật Đà, chẳng nên quán Pháp không quên mất, hoặc thường, hoặc vô thường, chẳng nên quán Tánh Luân Luân Xã, hoặc thường, hoặc vô thường, chẳng nên quán Pháp không quên mất, hoặc vui, hoặc khổ, chẳng nên quán Tánh Luân Luân Xã, hoặc thường, hoặc vô thường chẳng nên quán Tánh Luân Luân Xã, hoặc vui, hoặc khổ, chẳng nên quán Pháp không quên mất, hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng nên quán Tánh Luân Luân Xã, hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng nên quán Pháp không quên mất, hoặc tịnh, hoặc chẳng tịnh, chẳng nên quán Tánh Luân Luân Xã, hoặc tịnh, hoặc chẳng tịnh, chẳng nên quán Pháp không quên mất, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng nên quán Tánh Luân Luân Xã, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng nên quán Pháp không quên mất, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán Tánh Luân Luân Xã, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán Pháp không quên mất, hoặc có nguyện, hoặc không nguyện, chẳng nên quán Tánh Luân Luân Xã, hoặc có nguyện, hoặc không nguyện Chẳng nên quán Pháp không quên mất, hoặc tịnh tịnh, hoặc chẳng tịnh tịnh, chẳng nên quán Tánh Luân Luân Xã, hoặc tịnh tịnh, hoặc chẳng tịnh tịnh, chẳng nên quán Pháp không quên mất, hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng nên quán Tánh Luân Luân Xã, hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng nên quán Pháp không quên mất, hoặc hữu vi, hoặc vô vi, chẳng nên quán Tánh Luân Luân Xã, hoặc hữu vi, hoặc vô vi, chẳng nên quán Pháp không quên mất, hoặc hữu l lậu, hoặc vô lậu, chẳng nên quán Tánh Luân Luân Xã, hoặc hữu lậu, hoặc vô lậu, chẳng nên quán Pháp không quên mất, hoặc sanh, hoặc diệt, chẳng nên quán Tánh Luân Luân Xã, hoặc sanh, hoặc diệt, chẳng nên quán Pháp không quên mất, hoặc thiện, hoặc chẳng phải thiện, chẳng nên quán Tánh Luân Luân Xã, hoặc thiện, hoặc chẳng phải thiện, chẳng nên quán Pháp không quên mất, hoặc có tội, hoặc không tội, chẳng nên quán Tánh Luân Luân Xã, hoặc có tội, hoặc không tội, chẳng nên quán Ph hoặc có phiền não, hoặc không phiền não, chẳng nên quán Tánh Luân Luân Xã, hoặc có phiền não, hoặc không phiền não, chẳng nên quán Pháp không quên mất, hoặc thế gian, hoặc suốt thế gian, chẳng nên quán Tánh Luân Luân Xã, hoặc thế gian, hoặc suốt thế gian, chẳng nên quán Pháp không quên mất, hoặc tạp nhiễm, hoặc thanh tịnh, chẳng nên quán Tánh Luân Luân Xã, hoặc tạp nhiễm, hoặc thanh tịnh, chẳng nên quán Pháp không quên mất, hoặc thuộc sanh tử, hoặc thuộc niết bàn, chẳng nên quán Tánh Luân Luân Xã, hoặc thuộc sanh tử, hoặc thuộc niết bàn, chẳng nên quán Pháp không quên mất, hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở hai bên, chẳng nên quán Tánh Luân Luân Xã, hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở hai bên, chẳng nên quán Pháp không quên mất, hoặc có thể nắm bắt được, hoặc chẳng thể nắm bắt được, chẳng nên quán Tánh Luân Luân Xã, hoặc có thể nắm bắt được, hoặc chẳng thể nắm bắt được. Lại nữa, Thiền Hiện tỉnh, chẳng nên quán trí nhất thiết, hoặc tỉnh, hoặc chẳng tỉnh, chẳng nên quán trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng, hoặc tỉnh, hoặc chẳng tỉnh, chẳng nên quán trí nhất thiết, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng nên quán trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng nên quán trí nhất thiết, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán trí nhất thiết, hoặc có nguyện, hoặc không nguyện. Chẳng nên quán trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng, hoặc có nguyện, hoặc không nguyện, chẳng nên quán trí nhất thiết, hoặc tỉnh, hoặc chẳng tỉnh, chẳng nên quán trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng, hoặc tỉnh, hoặc chẳng tỉnh, chẳng nên quán trí nhất thiết, hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng nên quán trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng, hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng nên quán trí nhất thiết, hoặc hữu vi, hoặc vô vi, chẳng nên quán trí đạo tướng trí nhất thiết tướng, hoặc hữu vi, hoặc vô vi, chẳng nên quán trí nhất thiết, hoặc hữu lậu, hoặc vô lậu, chẳng nên quán trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng, hoặc hữu lậu, hoặc vô lậu, chẳng nên quán trí nhất thiết, hoặc sanh, hoặc diệt, chẳng nên quán trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng, hoặc sanh, hoặc diệt, chẳng nên quán trí nhất thiết, hoặc thiện, hoặc chẳng phải thiện, chẳng nên quán trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng, hoặc thiện, hoặc chẳng phải thiện Chẳng nên quán trí nhất thiết, hoặc có tội, hoặc không tội, chẳng nên quán trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng, hoặc có tội, hoặc không tội, chẳng nên quán trí nhất thiết, hoặc có phiền não, hoặc không phiền não, chẳng nên quán trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng, hoặc có phiền não, hoặc không phiền não, chẳng nên quán trí nhất thiết, hoặc thế gian, hoặc suốt thế gian, chẳng nên quán trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng, hoặc thế gian, hoặc suốt thế gian, chẳng nên quán trí nhất thiết, hoặc tạp, hoặc tạp, hoặc tạ nhiễm, hoặc thanh tịnh, chẳng nên quán trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng, hoặc tạp nhiễm, hoặc thanh tịnh, chẳng nên quán trí nhất thiết, hoặc thuộc san tử, hoặc thuộc niết bàn, chẳng nên quán trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng, hoặc thuộc san tử, hoặc thuộc niết bàn, chẳng nên quán trí nhất thiết, hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở hai bên, chẳng nên quán trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng, hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở hai bên chẳng nên quán trí nhất thiết, hoặc có thể nắm bắt được, hoặc chẳng thể nắm bắt được, chẳng nên quán trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng, hoặc có thể nắm bắt được, hoặc chẳng thể nắm bắt được Lại nữa, thiện hiện Bất hoàn, A-la-hán và quả vị độc giác, hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng nên quán quả Dự lưu, hoặc tịnh, hoặc chẳng tịnh, chẳng nên quán quả nhất lai, bất hoàn, A-la-hán và quả vị độc giác, hoặc tịnh, hoặc chẳng tịnh, chẳng nên quán quả dự lưu, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng nên quán quả nhất lai, bất hoàn, A-la-hán và quả vị độc giác, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng nên quán quả dự lưu, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán quả nhất lai, bất hoàn, A-la-hán và quả vị độc giác, hoặc có tướng, hoặc không tướng Chẳng nên quán quả dự lưu, hoặc có nguyện, hoặc không nguyện, chẳng nên quán quả nhất lai, bất hoàn, A-la-hán và quả vị độc giác, hoặc có nguyện, hoặc không nguyện, chẳng nên quán quả dự lưu, hoặc tịnh, hoặc chẳng tịnh, chẳng nên quán quả nhất lai, bất hoàn, A-la-hán và quả vị độc giác, hoặc tịnh, hoặc chẳng tịnh, chẳng nên quán quả dự lưu, hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng nên quán quả nhất lai, bất hoàn, A-la-hán và quả vị độc gi hoặc chẳng viễn ly, chẳng nên quán quả dự lưu, hoặc hữu vi, hoặc vô vi, chẳng nên quán quả nhất lai, bất hoàn, A-la-hán và quả vị độc giác, hoặc hữu vi, hoặc vô vi, chẳng nên quán quả dự lưu, hoặc hữu lậu, hoặc vô lậu, chẳng nên quán quả nhất lai, bất hoàn, A-la-hán và quả vị độc giác, hoặc hữu lậu, hoặc vô lậu, chẳng nên quán quả dự lưu, hoặc xanh, hoặc diệt, chẳng nên quán quả nhất lai, bất hoàn, A-la-hán và quả vị độc giác, hoặc diệt, chẳng nên quán quả dự lưu, hoặc thiện, hoặc chẳng phải thiện, chẳng nên quán quả nhất lai, bất hoàn, A-la-hán và quả vị độc giác, hoặc thiện, hoặc chẳng phải thiện, chẳng nên quán quả dự lưu, hoặc có tội, hoặc không tội, chẳng nên quán quả nhất lai, bất hoàn, A-la-hán và quả vị độc giác, hoặc có tội, hoặc không tội, chẳng nên quán quả dự lưu, hoặc có phiền não, hoặc không phiền não, chẳng nên quán quả nhất lai, bất hoàn, A-la-hán và quả vị độc gi giác, hoặc có phiền não, hoặc không phiền não, chẳng nên quán quả dự lưu, hoặc thế gian, hoặc suốt thế gian, chẳng nên quán quả nhất lai, bất hoàn, A-la-hán và quả vị độc giác, hoặc thế gian, hoặc suốt thế gian, chẳng nên quán quả dự lưu, hoặc tạp nhỉn, hoặc thanh tịnh, chẳng nên quán quả nhất lai, bất hoàn, A-la-hán và quả vị độc giác, hoặc tạp nhỉn, hoặc thanh tịnh, chẳng nên quán quả dự lưu, hoặc thuộc sanh tử, hoặc thuộc nhiết bàn, chẳng nên quán quả nhất lai bất hoàn, A-la-hán và quả vị độc giác, hoặc thuộc sanh tử, hoặc thuộc nhiết bàn, chẳng nên quán quả dự lưu, hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở hai bên, chẳng nên quán quả nhất lai, bất hoàn, A-la-hán và quả vị độc giác, hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở hai bên, chẳng nên quán quả dự lưu, hoặc có thể nắm bắt được, hoặc chẳng thể nắm bắt được, chẳng nên quán quả nhất lai, bất hoàn, A-la-hán và quả vị độc giác, hoặc có thể nắm bắt được, hoặc chẳng thể nắm bắt được. Lại nữa, thiện hiện. Các đại Bồ-Tát, khi tu hành bát ngã Ba-la-mật-đa, chẳng nên quán tất cả hành đại Bồ-Tát, hoặc thường, hoặc vô thường, chẳng nên quán quả vị giác ngộ cao tột của chư Phật, hoặc thường, hoặc vô thường, chẳng nên quán tất cả hành đại Bồ-Tát, hoặc vui, hoặc khổ, chẳng nên quán quả vị giác ngộ cao tột của chư Phật, hoặc vui, hoặc khổ, chẳng nên quán tất cả hành đại Bồ-Tát, hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng nên quán quả vị giác ngộ cao tột của chư Phật, hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng nên quán tất cả hành. Đại Bồ-Tát, hoặc tịnh, hoặc chẳng tịnh, chẳng nên quán quả vị giác ngộ cao tột của chư Phật, hoặc tịnh, hoặc chẳng tịnh, chẳng nên quán tất cả hành đại Bồ-Tát, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng nên quán quả vị giác ngộ cao tột của chư Phật, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng nên quán tất cả hành đại Bồ-Tát, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán quả vị giác ngộ cao tột của chư Phật, hoặc có tướng, hoặc không tướng. Chẳng nên quán tất cả hành đại Bồ-Tát, hoặc có nguyện, hoặc không nguyện, chẳng nên quán quả vị giác ngộ cao tột của chư Phật, hoặc có nguyện, hoặc không nguyện, chẳng nên quán tất cả hành đại Bồ-Tát, hoặc tịnh, hoặc chẳng tịnh, chẳng nên quán quả vị giác ngộ cao tột của chư Phật, hoặc tịnh, hoặc chẳng tịnh, chẳng nên quán tất cả hành đại Bồ-Tát, hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng nên quán quả vị giác ngộ cao tột của chư Phật, hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng nên quán tất cả hành đại Bồ-Tát, hoặc hữu vi, hoặc vô vi, chẳng nên quán quả vị giác ngộ cao tột của chư Phật, hoặc hữu vi, hoặc vô vi, chẳng nên quán tất cả hành đại Bồ-Tát, hoặc hữu lậu, hoặc vô lậu, chẳng nên quán quả vị giác ngộ cao tột của chư Phật, hoặc hữu lậu, hoặc vô lậu, chẳng nên quán tất cả hành đại Bồ-Tát, hoặc sanh, hoặc việt, chẳng nên quán quả vị giác ngộ cao tột của chư Phật, hoặc sanh, hoặc việt, chẳng nên quán tất cả hành đại Bồ-Tát, hoặc thiện, hoặc chẳng phải thiện. Chẳng nên quán quả vị giác ngộ cao tột của chư Phật, hoặc thiện, hoặc chẳng phải thiện, chẳng nên quán tất cả hành đại Bồ-Tát, hoặc có tội, hoặc không tội, chẳng nên quán quả vị giác ngộ cao tột của chư Phật, hoặc có tội, hoặc không tội, chẳng nên quán tất cả hành đại Bồ-Tát, hoặc có phiền não, hoặc không phiền não, chẳng nên quán quả vị giác ngộ cao tột của chư Phật, hoặc có phiền não, hoặc không phiền não, chẳng nên quán tất cả hành đại Bồ-Tát, hoặc thế gian, hoặc suốt thế gian, chẳng nên. Quán quả vị giác ngộ cao tột của chư Phật, hoặc thế gian, hoặc suốt thế gian, chẳng nên quán tất cả hành đại Bồ-Tát, hoặc tạp nhiễm, hoặc thanh tịnh, chẳng nên quán quả vị giác ngộ cao tột của chư Phật, hoặc tạp nhiễm, hoặc thanh tịnh, chẳng nên quán tất cả hành đại Bồ-Tát, hoặc thuộc sanh tử, hoặc thuộc niết bàn, chẳng nên quán quả vị giác ngộ cao tột của chư Phật, hoặc thuộc sanh tử, hoặc thuộc niết bàn, chẳng nên quán tất cả hành đại Bồ-Tát, hoặc ở trong, hoặc ở ngo chẳng nên quán quả vị giác ngộ cao tột của chư Phật, hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở hai bên, chẳng nên quán tất cả hành đại Bồ-Tát, hoặc có thể nắm bắt được, hoặc chẳng thể nắm bắt được, chẳng nên quán quả vị giác ngộ cao tột của chư Phật, hoặc có thể nắm bắt được, hoặc chẳng thể nắm bắt được. Lại nữa, thiện hiện. Các đại Bồ-Tát, khi tu hành bát nhã Ba-la-mật-đà, hoặc đại Bồ-Tát, hoặc bát nhã Ba-la-mật-đà, hoặc danh sinh cả hai, đều chẳng thấy ở trong cõi hữu vi, cũng chẳng thấy ở trong cõi vô vi. Vì sao? Thiện hiện. Vì các đại Bồ-Tát, khi tu hành bát nhã Ba-la-mật-đà, đối với tất cả Pháp, chẳng khởi phân biệt, không phân biệt sự sai khác. Thiện hiện. Đại Bồ-Tát ấy, khi tu hành bát nhã Ba-la-mật-đà, đối với tất cả Pháp, an trụ vô phân biệt, có khả năng tu bố thí Ba-la-mật-đà, cũng có khả năng tu tịnh giới, an nhẫn, tinh tấn, tịnh lự. Tịnh lự, bát nhã Ba-la-mật-đà, có khả năng an trụ cái xông nội, cũng có khả năng an trụ cái xông ngoại, cái xông nội ngoại, cái xông không, cái xông lớn, cái xông thắng nghĩa, cái xông hữu vi, cái xông vô vi, cái xông rốt tráo, cái xông không biên giới, cái xông tản mạng, cái xông không đổi xác, cái xông bổn. Tánh, cái không tự tướng, cái không tổng tướng, cái không tất cả Pháp, cái không chẳng thể nắm bắt được, cái không không tánh, cái không tự tánh, cái không không tánh tự tánh, có khả năng an trụ chân như, cũng có khả năng an trụ Pháp giới, Pháp tánh, tánh chẳng hư vọng, tánh chẳng đổi khác, tánh bình đẳng, tánh ly xanh, định Pháp, trụ Pháp, thật tế, cõi hư không, cõi không thể nghĩ bạn, có khả năng tu bố niệm trụ. Cũng có khả năng tu 4 chánh đoạn, 4 thần túc, 5 căng, 5 lực, 7 chi đẳng giác, 8 chi thánh đạo, có khả năng an trụ thánh đế khổ, cũng có khả năng an trụ thánh đế tập, diệt, đạo, có khả năng tu 4 tịnh lự, cũng có khả năng tu 4 vô lượng, 4 định vô sắc, có khả năng tu 8 giải thoát, cũng có khả năng tu 8 thắng sướng, 9 định thứ đệ, 10 biến sướng, có khả năng tu Pháp môn giải thoát không, cũng có khả năng tu Pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện, có khả năng tu tất cả Pháp môn. Đà-La-Ni, cũng có khả năng tu tất cả Pháp môn Tam-Ma-Địa, có khả năng tu Bật Cực-Khỉ, cũng có khả năng tu Bật Ly-Cấu, Bật Phát-Quang, Bật Dịm-Tuệ, Bật Cực-Nang-Thắng, Bật Hiện-Tiền, Bật Viễn-Hành, Bật Bất-Động, Bật Thiện-Tuệ, Bật Pháp-Vân, có khả năng tu 5 loại mắt, cũng có khả năng tu 6 phép thần thông, có khả năng tu 10 lực của Phật, cũng có khả năng tu 4 điều không sợ, 4 sự hiểu biết thông suốt, Đại-Từ, Đại-Đi, Đại-Hỉ, Đại-Ph Có khả năng tu Pháp không quên mất, cũng có khả năng tu tánh luôn luôn xã, có khả năng tu trí nhất thiết, cũng có khả năng tu trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng. Thiện hiện, Đại-Bồ-Tát ấy, trong những khi tu hành như thế, chẳng thấy Đại-Bồ-Tát, chẳng thấy danh sân Đại-Bồ-Tát, chẳng thấy Bát-Nhã-Ba-La-Mật-Đa, chẳng thấy danh sân Bát-Nhã-Ba-La-Mật-Đa, chỉ chuyên cần cầu trí nhất thiết trí. Vì sao? Thiện hiện, vì Đại-Bồ-Tát ấy, tu hành Bát-Nhã-Ba-La-Mật-Đa, đối với tất cả Pháp, khéo đặt thật tướng, vì biết trong đó, không nhiễm, không tịnh. Lại nữa, thiện hiện, các Đại-Bồ-Tát, khi tu hành Bát-Nhã-Ba-La-Mật-Đa, nên biết như thật, danh sân là giả đặt bậy ra, Pháp là giả đặt bậy ra. Thiện hiện, Đại-Bồ-Tát ấy, đã biết như thật, danh là giả, Pháp là giả rồi, chẳng đấm sắt, chẳng đấm thọ, tưởng, hành, thức, chẳng đấm nhãn xứ, chẳng đấm nhĩ, tỉ, thiệt, thân, ý xứ, chẳng đấm sắt xứ, chẳng đấm thanh, hương, vị, xúc, Pháp xứ, chẳng đấm nhãn giới, chẳng đấm nhĩ, tỉ, thiệt, thân, ý giới, chẳng đấm sắt giới, chẳng đấm thanh, hương, vị, xúc, Pháp giới, chẳng đấm nhãn thức giới, ch chẳng đấm nhĩ, tỉ, thiệt, thân, ý thức giới, chẳng đấm nhãn xứ, chẳng đấm nhĩ, tỉ, thiệt, thân, ý xứ, chẳng đấm sắt. Thọ do nhãn xứ làm duyên sanh ra, hoặc vui, hoặc khổ, hoặc chẳng khổ, hoặc chẳng vui, chẳng đấm sắt thọ do nhĩ, tỉ, thiệt, thân, ý xứ làm duyên sanh ra, hoặc vui, hoặc khổ, hoặc chẳng khổ, hoặc chẳng vui, chẳng đấm địa giới, chẳng đấm thủy, hỏa, phong, không, thức giới, chẳng đấm nhân duyên, chẳng đấm đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thường duyên và các pháp do duyên sanh ra, chẳng đấm vô minh. Chẳng đấm hành thức danh sách, luật sướng, xuất, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử, sầu, thang, khổ, lo, phiền, chẳng đấm cõi hữu vi, chẳng đấm cõi vô vi, chẳng đấm cõi hữu lậu, chẳng đấm cõi vô lậu, chẳng đấm bố thí ba la mật đa, chẳng đấm tình giới, an nhẫn, tinh tấn, tình lự, bát nhã, phương tiện, thiện xảo, điều nguyền, lực, trí ba la mật đa, chẳng đấm trái không nội, chẳng đấm trái không nội ngoại, cái không không, cái không lớn, cái không thắng nghĩa, cái không hữu vi, cái không vô vi, cái không rốt ráo, cái không không biên giới, cái không tản mạng, cái không không đổi xác, cái không bổn tánh, cái không tự tướng, cái không tổng tướng, cái không tất cả pháp, cái không chẳng thể nắm bắt được, cái không không tánh, cái không tự tánh, cái không không tánh tự tánh, chẳng đấm chân như, chẳng đấm pháp giới, pháp tánh, tánh chẳng hư vọng, tánh chẳng đổi xác, tánh bình đẳng, chẳng đấm chân như, chẳng đấm pháp giới tánh ly xanh, định pháp, trụ pháp, thật tế, cõi hư không, cõi không thể nghĩa bàn, chẳng đấm bốn niệm trụ chẳng đấm bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căng, năm lực, bảy chi đẳng giác, tám chi thánh đạo, chẳng đấm thánh đế khổ, chẳng đấm thánh đế tập, diệt, đạo chẳng đấm bốn tình lự, chẳng đấm bốn vô lưu ẩn, bốn định vô sắc, chẳng đấm tám giải thoát, chẳng đấm tám tháng sướng, chính định thứ đệ, mười biến sướng chẳng đấm pháp môn giải thoát không, chẳng đấm pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện, chẳng đấm pháp môn đà la ni, chẳng đấm pháp môn tam ma địa chẳng đấm pháp môn tam ma địa, chẳng đấm vật thực khỉ, chẳng đấm vật ly cấu, vật phát quan, vật diệm tuệ, vật thực nang thắng, vật hiện tiền, vật viễn hành, vật bất động, vật thiện tuệ, vật pháp vân, chẳng đấm năm loại mắt chẳng đấm sáu phép thần thông, chẳng đấm mười lực của Phật, chẳng đấm bốn điều không sợ, bốn sự hiểu biết thông suốt, mười tám pháp Phật bất cộng, chẳng đấm đại từ, chẳng đấm đại bi, đại hỷ, đại xã, chẳng đấm ba mươi hai tướng đại sĩ, chẳng đấm tám mươi vẻ đẹp kèm theo, chẳng đấm pháp không quên mất, chẳng đấm tánh luôn luôn xã, chẳng đấm trí nhất thiết chẳng đấm trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng, chẳng đấm quả dự lưu, chẳng đấm quả nhất lai, bất hoàng, A-la-hán và quả vị độc giác, chẳng đấm tất cả hành đại Bồ-Tát, chẳng đấm quả vị giác ngộ cao tổ của Chiêu Phật, chẳng đấm ngã, chẳng đấm hữu tình, dòng sinh mạng, sự sinh, sự dưỡng, sự trưởng thành, chủ thể luân hồi, người do người sinh, ngã tối thắng, khả năng làm việc, khả năng khiến người làm việc, khả năng tạo nghiệp, khả năng khiến người tạo nghi nghiệp, khiến người thọ quả báo, cái biết, cái thấy, chẳng đấm gì xanh, chẳng đấm bậc thánh, chẳng đấm Bồ-Tát, chẳng đấm như lai, chẳng đấm danh, chẳng đấm tướng, chẳng đấm nghiêm tình cõi Phật, chẳng đấm thành thuộc hữu tình, chẳng đấm phương tiện thiện xảo. Vì sao vậy? Vì tất cả Pháp đều không sở hữu, nên năng đấm, sở đấm, nơi đấm, lúc đấm đều không thể nắm bắt được. Như vậy, thiện hiện, các đại Bồ-Tát tu hành bác nhã Ba-la-mật-đa, vì đối với tất cả Pháp không đấm, nên có khả năng tăng trưởng bố thí, tình giới, an nhẫn, tinh tấn, tình lự, bác nhã, phương tiện thiện xảo, dịu nguyện, lực, trí Ba-la-mật-đa, cũng có khả năng an trụ cái xong nội, cái xong ngoại, cái xong nội ngoại, cái xong xong, cái xong lớn, cái xong thắng nhĩa, cái xong hữu vi, cái xong vô vi, cái xong rốt ráo, cái xong xong biên giới, cái xong tảng mạng, cái xong xong đổi xác, cái xong bổn tánh, cái xong tự tướng, cái xong cộng tướng, cái xong tất cả Pháp, cái xong chẳng thể nắm bắt được, cái xong không tánh, cái xong tự tánh, cái xong không tánh tự tánh, cũng có khả năng an trụ chơn như Pháp giới, Pháp tánh, tánh chẳng hư vọng, tánh chẳng đổi cái khác, tánh bình đẳng, tánh ly xanh, định Pháp, trụ Pháp, thật tế, cõi hư không, cõi không thể nghỉ bàn. Cũng có khả năng tăng trưởng bốn niệm trụ, bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căng, năm lực, bảy chi đẳng giác, tám chi thánh đạo, cũng có khả năng an trụ thánh đế khổ, thánh đế tập, diệt, đạo, cũng có khả năng tăng trưởng bốn tình lự, bốn vô lượng, bốn định vô sắc, cũng có khả năng tăng trưởng tám giải thoát, tám tháng sướng, chính định thứ đệ, mười biến sướng, cũng có khả năng tăng trưởng Pháp môn giải thoát không, vô tướng, vô nguyện, cũng có khả năng thu nhập niết bàn, xa ly sanh tử của Bồ Tát. Cũng có khả năng an trụ vật vất thối chuyển Bồ Tát, cũng có khả năng viên mãn tất cả Pháp môn Đà-la-ni, Pháp môn Tam-ma-địa, cũng có khả năng viên mãn vật cực khỉ, vật ly tấu, vật phát quan, vật diện tuệ, vật cực nang thắng, vật hiện tiền, vật viễn hành, vật bất động, vật thiện tuệ, vật pháp vân, cũng có khả năng viên mãn năm loại mắt, sáu phép thần thông, cũng có khả năng viên mãn mười lực của Phật, bốn điều không sợ, bốn sự hiểu biết thông suốt, mười tám Pháp Phật bất trọng Cũng có khả năng viên mãn đài từ, đại bi, đại hỷ, đại xã, cũng có khả năng viên mãn 32 tướng đại sĩ, 80 vẻ đẹp kèm theo, cũng có khả năng viên mãn Pháp không quên mất, tánh luôn luôn xã, cũng có khả năng viên mãn trí nhất thiết, trí đạo tướng, trí nhất thiết tướng, cũng chính đắc thần thông tối thắng của Bồ Tát, khi đầy đủ thần thông rồi, từ cõi Phật này, đến cõi Phật cái khác, vì muốn thành thuộc các loại hữu tình, vì muốn nghiêm tình cõi Phật của mình và vì muốn thành thuộc các loại hữu tình, vì muốn thành thuộc các loại hữu tình, vì muốn thành thuộc các loại hữu tình, vì muốn thành thuộc các loại hữu tình, vì muốn thành thuộc các loại hữu tình, vì muốn thành thuộc các loại hữu tình, vì muốn thành thuộc các loại hữu tình, vì muốn thành thuộc các loại hữu tình, vì muốn thành thuộc các loại hữu tình, vì muốn thành thuộc các loại hữu tình, vì muốn thành thuộc các loại hữu tình, vì muốn thành thuộc các loại hữu tình, vì muốn thành thuộc các loại hữu tình, vì muốn thành thuộc các loại hữu tình, vì muốn thành thuộc các loại hữu tình, vì muốn thành thuộc các loại hữu tình, vì muốn thành thuộc các loại hữu tình, Cái khác với sắc là Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Cái khác với thọ, tưởng, hành, thức là Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Trong sắc có Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Trong thọ, tưởng, hành, thức có Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Trong Đại Bồ Tát có sắc Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Trong Đại Bồ Tát có thọ, tưởng, hành, thức Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Lì sắc có Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Lì thọ, tưởng, hành, thức có Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Lại nữa, thiện hiện. Cái gọi là Đại Bồ Tát, theo ý ông thì sao? Chính nhãn sứ là Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Chính nhĩ, tỉ, thiệt, thần, y sứ là Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Cái khác với nhãn sứ là Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Cái khác với nhĩ, tỉ, thiệt, thần, y sứ là Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Trong nhãn sứ có Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Trong nhĩ, tỉ, thiệt, thần, y sứ có Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Trong Đại Bồ Tát có nhãn sứ Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Trong Đại Bồ Tát có nhĩ, tỉ, thiệt, thần, y sứ Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Lì nhãn sứ có Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Lì nhĩ, tỉ, thiệt, thần, y sứ có Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Lại nữa, thiện hiện. Cái gọi là Đại Bồ Tát, theo ý ông thì sao? Chính sắc sứ là Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Chính thanh, hương, vị, súc, phát sứ là Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Cái khác với sắc sứ là Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Cái khác với thanh, hương, vị, súc, phát sứ là Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Trong sắc sứ có Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Trong thanh, hương, vị, súc, phát sứ có Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Trong Đại Bồ Tát có sắc sứ Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Trong Đại Bồ Tát có thanh, hương, vị, súc, phát sứ Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Lì sắc sứ có Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Lì thanh, hương, vị, súc, phát sứ có Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Lại nữa, thiền hiện. Cái gọi là Đại Bồ Tát, theo ý ông thì sao? Chính nhãn giới là Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Chính nhĩ, tỉ, thiệt, thần, ý giới là Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Cái khác với nhãn giới là Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Cái khác với nhĩ, tỉ, thiệt, thần, ý giới là Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Trong nhãn giới có Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Trong nhĩ, tỉ, thiệt, thần, ý giới có Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Trong Đại Bồ Tát có nhãn giới Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Trong Đại Bồ Tát có nhĩ, tỉ, thiệt, thần, ý giới Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Lì nhãn giới có Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Lì nhĩ, tỉ, thiệt, thần, ý giới có Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Lại nữa, thiện hiện. Cái gọi là Đại Bồ Tát, theo ý ông thì sao? Chính xác giới là Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Chính thanh, hương, vị, xúc, pháp giới là Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Cái khác với xác giới là Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Cái khác với thanh, hương, vị, xúc, pháp giới là Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Trong xác giới có Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Trong thanh, hương, vị, xúc, pháp giới có Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Trong Đại Bồ Tát có xác giới Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Trong Đại Bồ Tát có thanh, hương, vị, xúc, pháp giới Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Lì xác giới có Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Lì thanh, hương, vị, xúc, pháp giới có Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Lại nữa, thiện hiện. Cái gọi là Đại Bồ Tát, theo ý ông thì sao? Chính nhãn thức giới là Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Chính nhĩ, tỉ, thiệt, thần, ý thức giới là Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Cái khác với nhãn thức giới là Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Cái khác với nhĩ, tỉ, thiệt, thần, ý thức giới là Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Trong nhãn thức giới có Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Trong nhĩ, tỉ, thiệt, thần, ý thức giới có Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Trong Đại Bồ Tát có nhãn thức giới Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Trong Đại Bồ Tát có nhĩ, tỉ, thiệt, thần, ý thức giới Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Lì nhãn thức giới có Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Lì nhĩ, tỉ, thiệt, thần, ý thức giới có Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Lại nữa, thiện hiện. Cái gọi là Đại Bồ Tát, theo ý ông thì sao? Chính nhãn thức là Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Chính nhĩ, tỉ, thiệt, thần, ý thức là Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Cái khác với nhãn thức là Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Cái khác với nhĩ, tỉ, thiệt, thần, ý thức là Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Trong nhãn thức có Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Trong nhĩ, tỉ, thiệt, thần, ý thức có Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Trong Đại Bồ Tát có nhãn thức Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Trong Đại Bồ Tát có nhĩ, tỉ, thiệt, thần, ý thức Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Lì nhãn thức có Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Lì nhĩ, tỉ, thiệt, thần, ý thức có Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Lại nữa, thiện hiện. Cái gọi là Đại Bồ Tát, theo ý ông thì sao? Chính các họ do nhãn thức làm duyên sanh ra là Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Chính các họ do nhĩ, tỉ, thiệt, thần, ý thức làm duyên sanh ra là Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Cái khác với các họ do nhãn thức làm duyên sanh ra là Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Cái khác với các họ do nhĩ, tỉ, thiệt, thần, ý thức làm duyên sanh ra là Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Trong các họ do nhãn thức làm duyên sanh ra có Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Trong các họ do nhĩ, tỉ, thiệt, thần, ý thức làm duyên sanh ra có Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Trong Đại Bồ Tát có các họ do nhãn thức làm duyên sanh ra Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Trong Đại Bồ Tát có các họ do nhĩ, tỉ, thiệt, thần, ý thức làm duyên sanh ra Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Lì các họ do nhãn thức làm duyên sanh ra có Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Lì các họ do nhĩ, tỉ, thiệt, thần, ý thức làm duyên sanh ra có Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Lại nữa, thiện hiện. Cái gọi là Đại Bồ Tát, theo ý ông thì sao? Chính địa giới là Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Chính thủy, hỏa, phong, không, thức giới là Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Cái khác với địa giới là Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Cái khác với thủy, hỏa, phong, không, thức giới là Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Trong địa giới có Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Trong thủy, hỏa, phong, không, thức giới có Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Trong Đại Bồ Tát có địa giới Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Trong Đại Bồ Tát có thủy, hỏa, phong, không, thức giới Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Lì địa giới có Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Lì thủy, hỏa, phong, không, thức giới có Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Bạch Thế Tôn. Không. Lại nữa, thiện hiện. Cái gọi là Đại Bồ Tát, theo ý ông thì sao? Chính nhân duyên là Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Chính đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên là Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Cái khác với nhân duyên là Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Cái khác với đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên là Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Trong nhân duyên có Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Bạch Thế Tôn. Không. Trong đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên có Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Trong Đại Bồ Tát có nhân duyên Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Trong Đại Bồ Tát có đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Bạch Thế Tôn. Không. Lì nhân duyên có Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Lì đẳng vô gián duyên, sở duyên duyên, tăng thượng duyên có Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Lại nữa, thiện hiện. Cái gọi là Đại Bồ Tát, theo ý ông thì sao? Chính pháp do duyên sanh ra là Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Cái khác với pháp do duyên sanh ra là Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Trong pháp do duyên sanh ra có Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Trong Đại Bồ Tát có pháp do duyên sanh ra Trăng. Bạch Thế Tôn. Không. Lì pháp do duyên sanh ra có Đại Bồ Tát Trăng. Bạch Thế Tôn. Không.