Details
Nothing to say, yet
Nothing to say, yet
Kinh Đại Bát Nhã Ba La Mật Đa Tập 1 Quyển 12 7. Phẩm Dạy Bảo Trao Truyền 02 Lại nữa, Thiện Hiện Các Đại Bồ Tát, khi tu hành Bát Nhã Ba La Mật Đa, chẳng nên quán nhân duyên, hoặc thường, hoặc vô thường, chẳng nên quán đẳng vô gián duyên, sợ duyên duyên, tăng thường duyên, hoặc thường, hoặc vô thường, chẳng nên quán nhân duyên, hoặc vui, hoặc khổ, chẳng nên quán đẳng vô gián duyên, sợ duyên duyên, tăng thường duyên, hoặc vui, hoặc khổ, chẳng nên quán nhân duyên, hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng nên quán đẳng vô gián duyên, sợ duyên duyên, tăng thường duyên, hoặc ngã, hoặc vô ngã, ch� nhân duyên, hoặc tịnh, hoặc chẳng tịnh, chẳng nên quán đẳng vô gián duyên, sợ duyên duyên, tăng thường duyên, hoặc tịnh, hoặc chẳng tịnh, chẳng nên quán nhân duyên, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng nên quán đẳng vô gián duyên, sợ duyên duyên, tăng thường duyên, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng nên quán nhân duyên, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán đẳng vô gián duyên, sợ duyên duyên, tăng thường duyên, hoặc có tướng, hoặc không tướng Chẳng nên quán nhân duyên, hoặc có nguyện, hoặc không nguyện, chẳng nên quán đẳng vô gián duyên, sợ duyên duyên, tăng thường duyên, hoặc có nguyện, hoặc không nguyện, chẳng nên quán nhân duyên, hoặc tịnh tịnh, hoặc chẳng tịnh tịnh, chẳng nên quán đẳng vô gián duyên, sợ duyên duyên, tăng thường duyên, hoặc tịnh tịnh, hoặc chẳng tịnh tịnh, chẳng nên quán nhân duyên, hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng nên quán đẳng vô gián duyên, sợ duyên duyên, tăng thường duyên, ho Viễn ly, chẳng nên quán nhân duyên, hoặc hữu vi, hoặc vô vi, chẳng nên quán đẳng vô gián duyên, sợ duyên duyên, tăng thường duyên, hoặc hữu vi, hoặc vô vi, chẳng nên quán nhân duyên, hoặc hữu lậu, hoặc vô lậu, chẳng nên quán đẳng vô gián duyên, sợ duyên duyên, tăng thường duyên, hoặc hữu lậu, hoặc vô lậu, chẳng nên quán nhân duyên, hoặc sanh, hoặc diệt, chẳng nên quán đẳng vô gián duyên, sợ duyên duyên, tăng thường duyên, hoặc sanh, hoặc diệt Chẳng nên quán nhân duyên, hoặc thiện, hoặc chẳng phải thiện, chẳng nên quán đẳng vô gián duyên, sợ duyên duyên, tăng thường duyên, hoặc thiện, hoặc chẳng phải thiện, chẳng nên quán nhân duyên, hoặc có tội, hoặc không tội, chẳng nên quán đẳng vô gián duyên, sợ duyên duyên, tăng thường duyên, hoặc có tội, hoặc không tội, chẳng nên quán nhân duyên, hoặc có phiền não, hoặc không phiền não, chẳng nên quán đẳng vô gián duyên, sợ duyên duyên, tăng thường duyên, hoặc có phiền não, hoặc không phiền não, chẳng nên quán đ� Chẳng nên quán nhân duyên, hoặc thế gian, hoặc suốt thế gian, chẳng nên quán đẳng vô gián duyên, sợ duyên duyên, tăng thường duyên, hoặc thế gian, hoặc suốt thế gian, chẳng nên quán nhân duyên, hoặc tạp nhiễm, hoặc thanh tịnh, chẳng nên quán đẳng vô gián duyên, sợ duyên duyên, tăng thường duyên, hoặc tạp nhiễm, hoặc thanh tịnh, chẳng nên quán nhân duyên, hoặc thuộc sanh tử, hoặc thuộc niết bàn Chẳng nên quán đẳng vô gián duyên, sợ duyên duyên, tăng thường duyên, hoặc thuộc sanh tử, hoặc thuộc niết bàn, chẳng nên quán nhân duyên hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở hai bên, chẳng nên quán đẳng vô gián duyên, sợ duyên duyên, tăng thường duyên hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở hai bên, chẳng nên quán nhân duyên, hoặc có thể nắm bắt được, hoặc chẳng thể nắm bắt được, chẳng nên quán đẳng vô gián duyên, sợ duyên duyên, tăng thường duyên, hoặc có thể nắm bắt được, chẳng nên quán đẳng vô gián duyên, s thể nắm bắt được, hoặc chẳng thể nắm bắt được. Lại nữa, thiện hiện. Các Đại Bồ-Tát, khi tu hành bát nhã Ba-la-mật-đa, chẳng nên quán Pháp tự duyên sanh ra, hoặc thường, hoặc vô thường, chẳng nên quán Pháp tự duyên sanh ra, hoặc vui, hoặc khổ, chẳng nên quán Pháp tự duyên sanh ra, hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng nên quán Pháp tự duyên sanh ra, hoặc tịnh, hoặc chẳng tịnh, chẳng nên quán Pháp tự duyên sanh ra, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng nên quán Pháp tự duyên sanh ra, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán Pháp tự duyên sanh ra, hoặc không nguyện, chẳng nên quán Pháp tự duyên sanh ra, hoặc tịch tịnh, hoặc chẳng tịch tịnh, chẳng nên quán Pháp tự duyên sanh ra, hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng nên quán Pháp tự duyên sanh ra, hoặc hữu vi, hoặc vô vi, chẳng nên quán Pháp tự duyên sanh ra, hoặc hữu lậu, hoặc vô lậu, chẳng nên quán Pháp tự duyên sanh ra, hoặc sanh, hoặc diệt, chẳng nên quán Pháp tự duyên sanh ra, hoặc thiện, hoặc chẳng phải thiện. Chẳng nên quán Pháp tự duyên sanh ra, hoặc có tội, hoặc không tội, chẳng nên quán Pháp tự duyên sanh ra, hoặc có phiền não, hoặc không phiền não, chẳng nên quán Pháp tự duyên sanh ra, hoặc thế gian, hoặc suốt thế gian, chẳng nên quán Pháp tự duyên sanh ra, hoặc tạp nhĩnh, hoặc thanh tịnh, chẳng nên quán Pháp tự duyên sanh ra, hoặc thuộc sanh tử, hoặc thuộc niết bàn, chẳng nên quán Pháp tự duyên sanh ra, hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở hai bên, chẳng nên quán Pháp tự duyên sanh ra, hoặc thuộc sinh tử, chẳng nên quán Pháp tự duyên sanh ra, hoặc có, thể nắm bắt được, hoặc chẳng thể nắm bắt được. Lại nữa, thiện hiện. Các đại Bồ Tát, khi tu hành bác nhã Ba-la-mật-đa, chẳng nên quán vô minh, hoặc thường, hoặc vô thường, chẳng nên quán hành, thức, danh sách, luật sứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử, sầu, thăng, khổ, lo, phiền, hoặc thường, hoặc vô thường, chẳng nên quán vô minh, hoặc vui, hoặc khổ, chẳng nên quán hành cho đến lão tử, sầu, thăng, khổ, lo, phiền, hoặc vui, hoặc khổ, chẳng nên quán vô minh, hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng nên quán hành cho đến lão tử, sầu, thăng, khổ, lo, phiền, hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng nên quán vô minh, hoặc tịnh, hoặc chẳng tịnh, chẳng nên quán hành cho đến lão tử, sầu, thăng, khổ, lo, phiền, hoặc tịnh, hoặc chẳng tịnh, chẳng nên quán vô minh, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng nên quán hành cho đến lão tử, sầu, thăng, khổ, lo, phiền, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng nên quán vô minh, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán hành cho đến lão tử, sầu, thăng, khổ, lo, phiền, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán vô minh, hoặc có nguyện, hoặc không nguyện, chẳng nên quán hành cho đến lão tử, sầu, thăng, khổ, lo, phiền, hoặc có nguyện, hoặc không nguyện, chẳng nên quán vô minh, hoặc tịnh tịnh, hoặc chẳng tịnh tịnh, chẳng nên quán hành cho đến lão tử, sầu, thăng, khổ, lo, phiền, hoặc tịnh tịnh, hoặc chẳng tịnh tịnh, chẳng nên quán vô minh, hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng nên quán hành cho đến lão tử, sầu, thăng, khổ, lo, phiền, hoặc không, chẳng nên quán hành cho đến lão tử, sầu, thăng, khổ, lo, phiền, hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng nên quán vô minh, hoặc hữu vi, hoặc vô vi, chẳng nên quán hành cho đến lão tử, sầu, thăng, khổ, lo, phiền, hoặc hữu vi, hoặc vô vi, chẳng nên quán vô minh, hoặc hữu lậu, hoặc vô lậu, chẳng nên quán hành cho đến lão tử, sầu, thăng, khổ, lo, phiền, hoặc hữu lậu, hoặc vô lậu, chẳng nên quán vô minh, hoặc sanh, hoặc việt, chẳng nên quán hành cho đến lão tử, sầu, thăng, khổ, lo, phiền, hoặc sanh, hoặc việt, chẳng nên quán vô minh, hoặc chẳng phải thiện, chẳng nên quán hành cho đến lão tử, sầu, thăng, khổ, lo, phiền, hoặc thiện, hoặc chẳng phải thiện, chẳng nên quán vô minh, hoặc có tội, hoặc không tội, chẳng nên quán hành cho đến lão tử, sầu, thăng, khổ, lo, phiền, hoặc có tội, hoặc không tội, chẳng nên quán vô minh, hoặc có phiền lão, hoặc không phiền lão, chẳng nên quán hành cho đến lão tử, sầu, thăng, khổ, lo, phiền, hoặc có phiền lão, hoặc không phiền lão, chẳng nên quán vô minh, hoặc thế gian, hoặc suốt thế gian, chẳng nên quán hành cho đến lão tử, sầu, thăng, khổ, lo, phiền, hoặc thế gian, hoặc suốt thế gian, chẳng nên quán vô minh, hoặc tạp nhiễm, hoặc thanh tịnh, chẳng nên quán hành cho đến lão tử, sầu, thăng, khổ, lo, phiền, hoặc tạp nhiễm, hoặc thanh tịnh, chẳng nên quán vô minh, hoặc thuộc sanh tử, hoặc thuộc nhiết bàn, chẳng nên quán hành cho đến lão tử, sầu, thăng, khổ, lo, phiền, hoặc thuộc sanh tử, hoặc thuộc nhiết bàn, chẳng nên quán vô minh hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở hai bên, chẳng nên quán hành cho đến lão tử, sầu, thăng, khổ, lo, phiền, hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở hai bên, chẳng nên quán vô minh, hoặc có thể nắm bắt được, hoặc chẳng thể nắm bắt được, chẳng nên quán hành cho đến lão tử, sầu, thăng, khổ, lo, phiền, hoặc có thể nắm bắt được, hoặc chẳng thể nắm bắt được. Lại nữa, Thiên Hiện Các Đại Bồ-Tát, khi tu hành bát nhã ba-la-mật-đa, chẳng nên quán bố thí ba-la-mật-đa, hoặc thường, hoặc vô thường, chẳng nên quán tịnh giới, an nhẫn, tinh tấn, tịnh lự, bát nhã ba-la-mật-đa, hoặc thường, hoặc vô thường, chẳng nên quán bố thí ba-la-mật-đa, hoặc vui, hoặc khổ, chẳng nên quán tịnh giới, an nhẫn, tinh tấn, tịnh lự, bát nhã ba-la-mật-đa, hoặc vui, hoặc khổ, chẳng nên quán bố thí ba-la-mật đa, hoặc thường, hoặc vui, hoặc khổ, chẳng nên quán tịnh giới, an nhẫn, tịnh tấn, tịnh lự, bát nhã ba-la-mật-đa, hoặc vui, hoặc khổ, chẳng nên quán tịnh giới, an nhẫn, tịnh tấn, tịnh lự, bát nhã ba-la-mật-đa, hoặc thường, hoặc vui, hoặc khổ, chẳng nên quán tịnh giới, an nhẫn, tịnh tấn, tịnh lự, bát nhã ba-la-mật-đa, hoặc vui, hoặc khổ, chẳng nên quán tịnh giới, an nhẫn, tịnh tấn, tịnh lự, bát nhã ba- la-mật-đa, hoặc có thường, hoặc không thường, chẳng nên quán tịnh giới, an nhẫn, tịnh tấn, tịnh lự, bát nhã ba-la-mật-đa, hoặc có thường, hoặc không thường, chẳng nên quán bố thí ba-la-mật-đa, hoặc có nguyện, hoặc không nguyện, chẳng nên quán tịnh giới, an nhẫn, tịnh tấn, tịnh lự, bát nhã ba-la-mật-đa, hoặc có nguyện, hoặc không nguyện, chẳng nên quán bố thí ba-la-mật-đa, hoặc tịch tịnh, hoặc chẳng tịch tịnh, chẳng nên quán bố thí ba-la-mật-đa, hoặc nguyện, hoặc không nguyện, chẳng nên quán tịnh giới, an nhẫn, tịnh tấn, tịnh lự, bát nhã ba-la-mật-đa, hoặc có nguyện, hoặc không nguyện, chẳng nên quán bố thí ba-la-mật-đa, hoặc không nguyện, chẳng nên quán tịnh giới, an nhẫn, tịnh tấn, tịnh lự, bát nhã ba-la-mật-đa, hoặc có nguyện, hoặc không nguyện, chẳng nên quán bố thí ba-la-mật-đa, hoặc có nguyện, hoặc không nguyện, chẳng nên quán tịnh gi vì chẳng nên quán bố thí ba-la-mật-đa, hoặc hữu lậu, hoặc vô lậu, chẳng nên quán tịnh giới, an nhẫn, tịnh tấn, tịnh lự, bát nhã ba-la-mật-đa, hoặc hữu lậu, hoặc vô lậu Chẳng nên quán bố thí ba-la-mật-đa, hoặc sanh, hoặc diệt, chẳng nên quán tịnh giới, an nhẫn, tịnh tấn, tịnh lự, bát nhã ba-la-mật-đa, hoặc sanh, hoặc diệt, chẳng nên quán bố thí ba-la-mật-đa, hoặc thiện, hoặc chẳng phải thiện, chẳng nên quán tịnh giới, an nhẫn, tịnh tấn, tịnh lự, bát nhã ba-la-mật-đa, hoặc thiện, hoặc chẳng phải thiện, chẳng nên quán bố thí ba-la-mật-đa, hoặc có tội, hoặc không tội, chẳng nên quán bố thí ba-la-mật-đa, hoặc có phiền não, hoặc không phiền não, chẳng nên quán tịnh giới, an nhẫn, tịnh tấn, tịnh lự, bát nhã ba-la-mật-đa, hoặc có phiền não, hoặc không phiền não, chẳng nên quán bố thí ba-la-mật-đa, hoặc thế gian, hoặc suốt thế gian, chẳng nên quán tịnh giới, an nhẫn, tịnh tấn, tịnh lự, bát nhã ba-la-mật-đa, hoặc thế gian, hoặc suốt thế gian, chẳng nên quán tịnh giới, an nhẫn, tịnh tấn, tịnh lự, bát nhã ba-la mật-đa, hoặc tạp nhiễm, hoặc thanh tịnh, chẳng nên quán tịnh giới, an nhẫn, tịnh tấn, tịnh lự, bát nhã ba-la-mật-đa, hoặc tạp nhiễm, hoặc thanh tịnh, chẳng nên quán bố thí ba-la-mật-đa, hoặc thuộc sanh tử, hoặc thuộc niết bàn, chẳng nên quán tịnh giới, an nhẫn, tịnh tấn, tịnh lự, bát nhã ba-la-mật-đa, hoặc thuộc sanh tử, hoặc thuộc niết bàn, chẳng nên quán bố thí ba-la-mật-đa, hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở hai bên, chẳng nên quán tịnh giới, an nhẫn, tịnh tấn, tịnh lự, bát nhã ba-la-mật-đa, hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở hai bên. Chẳng nên quán bố thí ba-la-mật-đa, hoặc có thể nắm bắt được, hoặc chẳng thể nắm bắt được, chẳng nên quán tịnh giới, an nhẫn, tịnh tấn, tịnh lự, bát nhã ba-la-mật-đa, hoặc có thể nắm bắt được, hoặc chẳng thể nắm bắt được. Lại nữa, thiện hiện. Các đại Bồ Tát, khi tu hành bát nhã ba-la-mật-đa, chẳng nên quán trái sông nội, hoặc thường, hoặc vô thường, chẳng nên quán trái sông ngoại, trái sông nội ngoại, trái sông không, trái sông lớn, trái sông thắng nghĩa, trái sông hữu vi, trái sông vô vi, trái sông rốt tráo, trái sông không biên giới, trái sông tảng mạng, trái sông không đội khác, trái sông bổng tánh, trái sông tự tướng, trái sông tổng tướng, trái sông tất cả Pháp, trái sông chẳng thể nắm bắt được, trái sông không tánh, trái sông tự tánh, trái sông không tánh tự tánh, hoặc thường, hoặc vô thường, chẳng nên quán trái sông nội, hoặc vui, hoặc khổ, chẳng nên quán trái sông ngoại cho đến trái sông không tánh tự tánh, hoặc vui, hoặc khổ, chẳng nên quán trái sông nội, hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng nên quán trái sông ngoại cho đến trái sông không tánh tự tánh, hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng nên quán trái sông nội, hoặc tịnh, hoặc chẳng tịnh. Chẳng nên quán trái sông ngoại cho đến trái sông không tánh tự tánh, hoặc tịnh, hoặc chẳng tịnh, chẳng nên quán trái sông nội, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng nên quán trái sông ngoại cho đến trái sông không tánh tự tánh, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng nên quán trái sông nội, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán trái sông ngoại cho đến trái sông không tánh tự tánh, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán trái sông nội, hoặc có nguyện, hoặc không nguyện, chẳng nên. Quán trái sông ngoại cho đến trái sông không tánh tự tánh, hoặc có nguyện, hoặc không nguyện, chẳng nên quán trái sông nội, hoặc tịnh, hoặc chẳng tịnh, chẳng nên. Quán trái sông ngoại cho đến trái sông không tánh tự tánh, hoặc tịnh, hoặc chẳng tịnh, chẳng nên. Quán trái sông nội, hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng nên. Quán trái sông ngoại cho đến trái sông không tánh tự tánh, hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng nên. Chẳng nên quán trái sông nội, hoặc hữu vi, hoặc vô vi. Chẳng nên quán trái sông ngoại cho đến trái sông không tánh tự tánh, hoặc hữu vi, hoặc vô vi. Chẳng nên quán trái sông nội, hoặc hữu lậu, hoặc vô lậu, chẳng nên quán trái sông ngoại cho đến trái sông không tánh tự tánh, hoặc hữu lậu, hoặc vô lậu, chẳng nên. Chẳng nên quán trái sông nội, hoặc ẩn, hoặc hiển, chẳng nên quán trái sông ngoại cho đến trái sông không tánh tự tánh, hoặc ẩn, hoặc hiển, chẳng nên quán trái sông nội, hoặc thiện, hoặc chẳng phải thiện, chẳng nên quán trái sông ngoại cho đến trái sông. Không tánh tự tánh, hoặc thiện, hoặc chẳng phải thiện, chẳng nên quán trái sông nội, hoặc có tội, hoặc không tội, chẳng nên quán trái sông ngoại cho đến trái sông không tánh tự tánh, hoặc có tội, hoặc không tội, chẳng nên quán trái sông nội, hoặc có phiền não, hoặc không phiền não, chẳng nên quán trái sông ngoại cho đến trái sông không tánh tự tánh, hoặc có phiền não, hoặc không phiền não, chẳng nên quán trái sông nội, hoặc thời gian, hoặc suốt thời gian. Chẳng nên quán trái sông ngoại cho đến trái sông không tánh tự tánh, hoặc thời gian, hoặc suốt thời gian, chẳng nên quán trái sông nội, hoặc tạp nhiễn, hoặc thanh tịnh, chẳng nên quán trái sông ngoại cho đến trái sông không tánh tự tánh, hoặc tạp nhiễn, hoặc thanh tịnh, chẳng nên quán trái sông nội, hoặc thuộc sanh tử, hoặc thuộc nhiết bàn, chẳng nên quán trái sông ngoại cho đến trái sông không tánh tự tánh, hoặc thuộc sanh tử, hoặc thuộc nhiết bàn, chẳng nên quán trái sông nội hoặc ở trong, hoặc ở. Ngoài, hoặc ở hai bên, chẳng nên quán trái sông ngoại cho đến trái sông không tánh tự tánh hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở hai bên, chẳng nên quán trái sông nội, hoặc có thể nắm bắt được, hoặc chẳng thể nắm bắt được, chẳng nên quán trái sông ngoại cho đến trái sông không tánh tự tánh, hoặc có thể nắm bắt được, hoặc chẳng thể nắm bắt được. Lại nữa, Thiên Hiện Giới cho đến cõi không thể nghỉ bàn, hoặc ngã, hoặc vu ngã, chẳng nên quán chân như, hoặc tịnh, hoặc chẳng tịnh, chẳng nên quán pháp giới cho đến cõi không thể nghỉ bàn, hoặc tịnh, hoặc chẳng tịnh, chẳng nên quán chân như, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng nên quán pháp giới cho đến cõi không thể nghỉ bàn, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng nên quán chân như, hoặc có tướng, hoặc không tướng. Chẳng nên quán pháp giới cho đến cõi không thể nghỉ bàn, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán chân như, hoặc có nguyện, hoặc không nguyện, chẳng nên quán pháp giới cho đến cõi không thể nghỉ bàn, hoặc có nguyện, hoặc không nguyện, chẳng nên quán chân như, hoặc tịnh, hoặc chẳng tịnh, chẳng nên quán pháp giới cho đến cõi không thể nghỉ bàn, hoặc tịnh, hoặc chẳng tịnh, chẳng nên quán chân như, hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng nên quán pháp giới cho đến cõi. Không thể nghỉ bàn, hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng nên quán chân như, hoặc hữu vi, hoặc vô vi, chẳng nên quán pháp giới cho đến cõi không thể nghỉ bàn, hoặc hữu vi, hoặc vô vi, chẳng nên quán chân như, hoặc hữu lậu, hoặc vô lậu, chẳng nên quán pháp giới cho đến cõi không thể nghỉ bàn, hoặc hữu lậu, hoặc vô lậu, chẳng nên quán chân như, hoặc ẩn, hoặc hiển, chẳng nên quán pháp giới cho đến cõi không thể nghỉ bàn, hoặc ẩn, hoặc hiển, chẳng nên quán chân như, chẳng phải thiện, chẳng nên quán pháp giới cho đến cõi không thể nghỉ bàn, hoặc thiện, hoặc chẳng phải thiện, chẳng nên quán chân như, hoặc có tội, hoặc không tội, chẳng nên quán pháp giới cho đến cõi không thể nghỉ bàn, hoặc có tội, hoặc không tội, chẳng nên quán chân như, hoặc có phiền não, hoặc không phiền não, chẳng nên quán pháp giới cho đến cõi không thể nghỉ bàn, hoặc có phiền não, hoặc không phiền não, chẳng nên quán chân như, hoặc thế gian, hoặc suốt thế gian, chẳng nên quán pháp giới cho đến cõi không thể nghỉ bàn, hoặc thế gian, hoặc suốt thế gian, chẳng nên quán chân như, hoặc tạp nhiễm, hoặc thanh tịnh, chẳng nên quán pháp giới cho đến cõi không thể nghỉ bàn, hoặc tạp nhiễm, hoặc thanh tịnh, chẳng nên quán chân như, hoặc thuộc sanh tử, hoặc thuộc niết bàn, chẳng nên quán pháp giới cho đến cõi không thể nghỉ bàn, hoặc thuộc sanh tử, hoặc thuộc niết bàn, chẳng nên quán chân như, hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở hai bên, chẳng nên quán pháp giới cho đến cõi không thể nghỉ bàn, hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở hai bên, chẳng nên quán chân như, hoặc có thể nắm bắt được, hoặc chẳng thể nắm bắt được, chẳng nên quán pháp giới cho đến cõi không thể nghỉ bàn, hoặc có thể nắm bắt được, hoặc chẳng thể nắm bắt được. Lại nữa, thiện hiện. Chẳng nên quán bốn niệm trụ, hoặc tỉnh, hoặc chẳng tỉnh, chẳng nên quán bốn niệm trụ, hoặc không hoặc chẳng không, chẳng nên quán bốn niệm trụ, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán bốn niệm trụ, hoặc không hoặc chẳng không, chẳng nên quán bốn niệm trụ, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán bốn niệm trụ, hoặc không hoặc chẳng không, chẳng nên quán bốn niệm trụ, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán bốn niệm trụ, hoặc có tướng, hoặc Chẳng nên quán bốn niệm trụ, hoặc có nguyện, hoặc không nguyện, chẳng nên quán bốn chánh đoạn cho đến tám chi thánh đạo, hoặc có nguyện, hoặc không nguyện, chẳng nên quán bốn niệm trụ, hoặc tỉnh, hoặc chẳng tỉnh, chẳng nên quán bốn chánh đoạn cho đến tám chi thánh đạo, hoặc tỉnh, hoặc chẳng tỉnh, chẳng nên quán bốn niệm trụ, hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng nên quán bốn chánh đoạn cho đến tám chi thánh đạo, hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng nên quán bốn niệm trụ, hoặc hữu vi, hoặc vô vi, chẳng nên quán bốn chánh đoạn cho đến tám chi thánh đạo, hoặc hữu vi, hoặc vô vi, chẳng nên quán bốn niệm trụ, hoặc hữu lậu, hoặc vô lậu, chẳng nên quán bốn chánh đoạn cho đến tám chi thánh đạo, hoặc hữu lậu, hoặc vô lậu, chẳng nên quán bốn niệm trụ, hoặc sanh, hoặc diệt, chẳng nên quán bốn chánh đoạn cho đến tám chi thánh đạo, hoặc sanh, hoặc diệt, chẳng nên quán bốn niệm trụ, hoặc thiện, hoặc chẳng phải thiện, chẳng nên quán bốn chánh đoạn cho đến tám chi thánh đạo, hoặc thiện, hoặc chẳng phải thiện, chẳng nên quán bốn niệm trụ, hoặc có tội, hoặc không tội, chẳng nên quán bốn chánh đoạn cho đến tám chi thánh đạo, hoặc có tội, hoặc không tội, chẳng nên quán bốn niệm trụ, hoặc có phiền não, hoặc không phiền não, chẳng nên quán bốn chánh đoạn cho đến tám chi thánh đạo, hoặc có phiền não, hoặc không phiền não, chẳng nên quán bốn niệm trụ, hoặc thế gian, hoặc suốt thế gian, chẳng nên quán bốn chánh đoạn, cho đến tám chi thánh đạo, hoặc thế gian, hoặc suốt thế gian, chẳng nên quán bốn niệm trụ, hoặc tạp nhiễm, hoặc thanh tịnh, chẳng nên quán bốn chánh đoạn cho đến tám chi thánh đạo, hoặc tạp nhiễm, hoặc thanh tịnh, chẳng nên quán bốn niệm trụ, hoặc thuộc sanh tử, hoặc thuộc nhiết bàn, chẳng nên quán bốn chánh đoạn cho đến tám chi thánh đạo, hoặc thuộc sanh tử, hoặc thuộc nhiết bàn, chẳng nên quán bốn niệm trụ hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở hai bên. Chẳng nên quán bốn chánh đoạn cho đến tám chi thánh đạo hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở hai bên, chẳng nên quán bốn niệm trụ, hoặc có thể nắm bắt được, hoặc chẳng thể nắm bắt được, chẳng nên quán bốn chánh đoạn cho đến tám chi thánh đạo, hoặc có thể nắm bắt được, hoặc chẳng thể nắm bắt được. Lại nữa, Thiên Hiện Các Đại Bồ Tát, khi tu hành Bát Nhã Ba La Mật Đa, chẳng nên quán thánh đế khổ, hoặc thường, hoặc vô thường, chẳng nên quán thánh đế tập, diệt, đạo, hoặc thường, hoặc vô thường, chẳng nên quán thánh đế khổ, hoặc vui, hoặc khổ, chẳng nên quán thánh đế tập, diệt, đạo, hoặc vui, hoặc khổ, chẳng nên quán thánh đế khổ, hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng nên quán thánh đế tập, diệt, đạo, hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng nên quán thánh đế khổ, hoặc vô ngã, chẳng nên quán thánh đế tập, diệt, đạo, hoặc tỉnh, hoặc chẳng tỉnh, chẳng nên quán thánh đế khổ, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng nên quán thánh đế tập, diệt, đạo, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng nên quán thánh đế khổ, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán thánh đế tập, diệt, đạo, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán thánh đế khổ, hoặc có nguyện, hoặc không nguyện, chẳng nên quán thánh đế tập, diệt, đạo, hoặc có nguyện, chẳng nên quán thánh đế tập, diệt, đạo, hoặc có nguyện, chẳng nên quán thánh đế tập, diệt, đạo, hoặc có nguyện, chẳng nên quán thánh đế tập, diệt, đạo, hoặc có nguyện, chẳng nên quán thánh đế tập, diệt, đạo, hoặc có nguyện, chẳng nên quán thánh đế tập, diệt, đạo, hoặc có nguyện, chẳng nên quán thánh đế tập, diệt, đạo, hoặc có nguyện, chẳng nên quán thánh đế tập, diệt, đạo, hoặc có nguyện, chẳng nên quán thánh đế tập, diệt, đạo, hoặc có nguyện, chẳng nên quán thánh đế tập, diệt, đ hoặc có nguyện, chẳng nên quán thánh đế tập, diệt, đạo, hoặc có nguyện, chẳng nên quán thánh đế tập, diệt, đạo, hoặc có nguyện, chẳng nên quán thánh đế tập, diệt, đạo, hoặc có nguyện, chẳng nên quán thánh đế tập, diệt, đạo, hoặc có nguyện, chẳng nên quán thánh đế tập, diệt, đạo, hoặc có nguyện, chẳng nên quán thánh đế tập, diệt, đạo, hoặc có nguyện, chẳng nên quán thánh đế tập, diệt, đạo, hoặc có nguyện, chẳng nên quán thánh đế tập, diệt, đạo, hoặc có n nguyện, chẳng nên quán thánh đế tập, diệt, đạo, hoặc có n nguyện, chẳng nên quán thánh đế tập, diệt, đạo, hoặc có n nguyện, chẳng nên quán thánh đế tập, diệt, đạo, hoặc có n nguyện, chẳng nên quán thánh đế tập, diệt, đạo, hoặc có n nguyện, chẳng nên quán thánh đế tập, diệt, đạo, hoặc có n nguyện, chẳng nên quán thánh đế tập, diệt, đạo, hoặc có n nguyện, chẳng nên quán thánh đế tập, diệt, đạo, hoặc có n nguyện, chẳng nên quán thánh đế tập, diệt, đạo, hoặc tập nhiễm, hoặc thanh tịnh, chẳng nên quán thánh đế khổ, hoặc thuộc sanh tử, hoặc thuộc niết bàn, chẳng nên quán thánh đế tập, diệt, đạo, hoặc thuộc sanh tử, hoặc thuộc niết bàn, chẳng nên quán thánh đế khổ hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở hai bên, chẳng nên quán thánh đế tập diệt đạo, hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở hai bên, chẳng nên quán thánh đế khổ, hoặc có thể nắm bắt được, hoặc chẳng thể nắm bắt được, chẳng nên quán thánh đế tập, diệt, đạo, hoặc có thể nắm bắt được, hoặc chẳng thể nắm bắt được. Lại nữa, thiện hiện. Các đại Bồ Tát, khi tu hành bát nhã Ba-la-mật-đa, chẳng nên quán bốn tình lự, hoặc thường, hoặc vô thường, chẳng nên quán bốn vô lượng, bốn định vô sắc, hoặc thường, hoặc vô thường, chẳng nên quán bốn tình lự, hoặc vui, hoặc khổ, chẳng nên quán bốn vô lượng, bốn định vô sắc, hoặc vui, hoặc khổ, chẳng nên quán bốn tình lự, hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng nên quán bốn vô lượng, bốn định vô sắc, hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng nên quán bốn tình lự, hoặc tình, hoặc chẳng tình, chẳng nên quán bốn vô lượng, bốn định vô sắc, hoặc tình, hoặc chẳng tình, chẳng nên quán bốn tình lự, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng nên quán bốn vô lượng, bốn định vô sắc, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng nên quán bốn tình lự, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán bốn vô lượng, bốn định vô sắc, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán bốn tình lự, hoặc có nguyện, hoặc không nguyện, chẳng nên quán bốn vô lượng, bốn định vô sắc, hoặc có nguyện, hoặc không nguyện, chẳng nên quán bốn tình lự, hoặc tịch tình, hoặc chẳng tịch tình, chẳng nên quán bốn vô lượng, bốn định vô sắc, hoặc tịch tình, hoặc chẳng tịch tình, chẳng nên quán bốn tình lự, hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng nên quán bốn vô lượng, bốn định vô sắc, hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng nên quán bốn tình lự, hoặc hữu vi, hoặc vô vi, chẳng nên quán bốn vô lượng, bốn định vô sắc, hoặc hữu vi, hoặc vô vi, chẳng nên quán bốn tình lự, hoặc vô lậu, chẳng nên quán bốn vô lượng, bốn định vô sắc, hoặc hữu lậu, hoặc vô lậu, chẳng nên quán bốn tình lự, hoặc xanh, hoặc diệt, chẳng nên quán bốn vô lượng, bốn định vô sắc, hoặc xanh, hoặc diệt, chẳng nên quán bốn tình lự, hoặc thiện, hoặc chẳng phải thiện, chẳng nên quán bốn vô lượng, bốn định vô sắc, hoặc thiện, hoặc chẳng phải thiện, chẳng nên quán bốn tình lự, hoặc có tội, hoặc không tội, chẳng nên quán bốn vô lượng, bốn đị định vô sắc, hoặc không tội, chẳng nên quán bốn tình lự, hoặc có phiền não, hoặc không phiền não, chẳng nên quán bốn vô lượng, bốn định vô sắc, hoặc có phiền não, hoặc không phiền não, chẳng nên quán bốn tình lự, hoặc thế gian, hoặc suốt thế gian, chẳng nên quán bốn vô lượng, bốn định vô sắc, hoặc thế gian, hoặc suốt thế gian, chẳng nên quán bốn tình lự, hoặc tạp nhĩnh, hoặc thanh tịnh, chẳng nên quán bốn vô lượng, bốn định vô sắc, hoặc tạp nhĩnh, hoặc thanh tịnh, chẳng nên qu quán bốn tình lự, hoặc thuộc sanh tử, hoặc thuộc nhiết bàn, chẳng nên quán bốn vô lượng, bốn định vô sắc, hoặc thuộc sanh tử, hoặc thuộc nhiết bàn, chẳng nên quán bốn tình lự hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở hai bên, chẳng nên quán bốn vô lượng, bốn định vô sắc hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở hai bên, chẳng nên quán bốn tình lự, hoặc có thể nắm bắt được, hoặc chẳng thể nắm bắt được, chẳng nên quán bốn vô lượng, bốn định vô sắc, hoặc có thể nắm bắt được, hoặc chẳng thể nắm bắt được, hoặc chẳng thể nắm bắt được. Lại nữa, thiện hiện. Các Đại Bồ-Tát, khi tu hành Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa, chẳng nên quán tám giải thoát, hoặc thường, hoặc vô thường, chẳng nên quán tám thắng sướng, chính định thứ đệ, mười biến sướng, hoặc thường, hoặc vô thường, chẳng nên quán tám giải thoát, hoặc vui, hoặc khổ, chẳng nên quán tám thắng sướng, chính định thứ đệ, mười biến sướng, hoặc vui, hoặc khổ, chẳng nên quán tám giải thoát, hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng nên quán tám thắng sướng, chính định thứ đệ, mười biến sướng, hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng nên quán tám giải thoát, hoặc tình, hoặc chẳng tình, chẳng nên quán tám thắng sướng, chính định thứ đệ, mười biến sướng, hoặc tình, hoặc chẳng tình, chẳng nên quán tám giải thoát, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng nên quán tám thắng sướng, chính định thứ đệ, mười biến sướng, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng nên quán tám giải thoát, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán tám thắng sướng, chính định thứ đệ, mười biến sướng, hoặc có tướng, hoặc không tướng. Chẳng nên quán tám giải thoát, hoặc có nguyện, hoặc không nguyện, chẳng nên quán tám thắng sướng, chính định thứ đệ, mười biến sướng, hoặc có nguyện, hoặc không nguyện, chẳng nên quán tám giải thoát, hoặc tình, hoặc chẳng tình, chẳng nên quán tám thắng sướng, chính định thứ đệ, mười biến sướng, hoặc tình, hoặc chẳng tình, chẳng nên quán tám giải thoát, hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng nên quán tám thắng sướng, chính định thứ đệ, mười biến sướng, hoặc viễn ly, hoặc chẳng vi Quán tám giải thoát, hoặc hữu vi, hoặc vô vi, chẳng nên quán tám thắng sướng, chính định thứ đệ, mười biến sướng, hoặc hữu vi, hoặc vô vi, chẳng nên quán tám giải thoát, hoặc hữu lậu, hoặc vô lậu, chẳng nên quán tám thắng sướng, chính định thứ đệ, mười biến sướng, hoặc hữu lậu, hoặc vô lậu, chẳng nên quán tám giải thoát, hoặc sanh, hoặc diệt, chẳng nên quán tám thắng sướng, chính định thứ đệ, mười biến sướng, hoặc sanh, hoặc diệt, chẳng nên quán tám giải thoát Chẳng nên quán tám thắng sướng, chính định thứ đệ, mười biến sướng, hoặc thiện, hoặc chẳng phải thiện, chẳng nên quán tám giải thoát, hoặc có tội, hoặc không tội, chẳng nên quán tám thắng sướng, chính định thứ đệ, mười biến sướng, hoặc có tội, hoặc không tội, chẳng nên quán tám giải thoát, hoặc có phiền não, hoặc không phiền não, chẳng nên quán tám thắng sướng, chính định thứ đệ, mười biến sướng, hoặc có phiền não, hoặc không phiền não, chẳng nên quán tám thắng sướng, chính định thứ đệ, mười biến sướng, hoặc có phiền não, chẳng nên quán tám giải thoát, hoặc thế gian, hoặc suốt thế gian, chẳng nên quán tám thắng sướng, chính định thứ đệ, mười biến sướng, hoặc thế gian, hoặc suốt thế gian, chẳng nên quán tám giải thoát, hoặc tạp nhiễm, hoặc thanh tịnh, chẳng nên quán tám thắng sướng, chính định thứ đệ, mười biến sướng, hoặc tạp nhiễm, hoặc thanh tịnh, chẳng nên quán tám giải thoát, hoặc thuộc sanh tử, hoặc thuộc niết bàn, chẳng nên quán tám thắng sướng, chính định thứ đệ, mười biến sướng, hoặc thu chẳng nên quán tám giải thoát hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở hai bên chẳng nên quán tám thắng sướng, chính định thứ đệ, mười biến sướng hoặc ở trong, hoặc ở ngoài, hoặc ở hai bên, chẳng nên quán tám giải thoát, hoặc có thể nắm bắt được, hoặc chẳng thể nắm bắt được, chẳng nên quán tám thắng sướng, chính định thứ đệ, mười biến sướng, hoặc có thể nắm bắt được, hoặc chẳng thể nắm bắt được Lại nữa, thiền hiện Hoặc ngã, hoặc vô ngã, chẳng nên quán pháp môn giải thoát không, hoặc tịnh, hoặc chẳng tịnh, chẳng nên quán pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện, hoặc tịnh, hoặc chẳng tịnh, chẳng nên quán pháp môn giải thoát không, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng nên quán pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện, hoặc không, hoặc chẳng không, chẳng nên quán pháp môn giải thoát không, hoặc có tướng, hoặc không tướng, chẳng nên quán pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện, hoặc có tướng Chẳng nên quán pháp môn giải thoát không, hoặc có nguyện, hoặc không nguyện, chẳng nên quán pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện, hoặc có nguyện, hoặc không nguyện, chẳng nên quán pháp môn giải thoát không, hoặc tịnh tịnh, hoặc chẳng tịnh tịnh, chẳng nên quán pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện, hoặc tịnh tịnh, hoặc chẳng tịnh tịnh, chẳng nên quán pháp môn giải thoát không, hoặc viễn ly, hoặc chẳng viễn ly, chẳng nên quán pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguy Viễn ly, chẳng nên quán pháp môn giải thoát không, hoặc hữu vi, hoặc vô vi, chẳng nên quán pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện, hoặc hữu vi, hoặc vô vi, chẳng nên quán pháp môn giải thoát không, hoặc hữu lậu, hoặc vô lậu, chẳng nên quán pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện, hoặc hữu lậu, hoặc vô lậu, chẳng nên quán pháp môn giải thoát không, hoặc sanh, hoặc diệt, chẳng nên quán pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện, hoặc sanh, hoặc diệt, chẳ Chẳng nên quán pháp môn giải thoát không, hoặc thiện, hoặc chẳng phải thiện, chẳng nên quán pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện, hoặc thiện, hoặc chẳng phải thiện, chẳng nên quán pháp môn giải thoát không, hoặc có tội, hoặc không tội, chẳng nên quán pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện, hoặc có tội, hoặc không tội, chẳng nên quán pháp môn giải thoát không, hoặc có phiền não, hoặc không phiền não, chẳng nên quán pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện, hoặc có phiền não, hoặc không phiền Nảo Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Lại nữa, thiện hiện Quảng sáu phép thần thông Quảng sáu phép thần thông Quảng sáu phép thần thông Quảng sáu phép thần thông Quảng sáu phép thần thông Quảng sáu phép thần thông Quảng sáu phép thần thông Quảng sáu phép thần thông Quảng sáu phép thần thông Quảng sáu phép thần thông