Home Page
cover of Một số ký hiệu thị thực theo pháp luật Việt Nam
Một số ký hiệu thị thực theo pháp luật Việt Nam

Một số ký hiệu thị thực theo pháp luật Việt Nam

TPM Tax AgencyTPM Tax Agency

0 followers

00:00-06:13

Nothing to say, yet

Podcastspeechspeech synthesizernarrationmonologuefemale speech

Audio hosting, extended storage and much more

AI Mastering

Transcription

Currently, the number of foreigners entering Vietnam is increasing due to various reasons, and there is a corresponding visa for each purpose of entry. Depending on your nationality and purpose of entry, you may need to apply for a visa, residence permit, and/or work permit in Vietnam. This article provides information on the common types of visas in Vietnam and their corresponding characteristics. It is important to consult directly with the government agencies or Vietnamese consulates in your country for accurate and detailed information. Hiện nay, số lượng người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam đang tăng lên do nhiều lý do khác nhau, và có một loại thị thực tương ứng cho mỗi mục đích nhập cảnh. Do đó, nếu bạn có kế hoạch du lịch hoặc làm việc tại Việt Nam, bạn cần nắm vững một số thông tin pháp lý cơ bản để chuẩn bị tốt cho chuyến đi của mình. Tùy thuộc vào quốc tịch và mục đích nhập cảnh của bạn, bạn có thể cần phải xin thị thực, giấy phép cư trú và hoặc giấy phép làm việc tại Việt Nam. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ giúp bạn hiểu rõ về các loại thị thực phổ biến tại Việt Nam và các đặc điểm tương ứng của mỗi loại. Ng-1, được cấp cho các thành viên của các đoàn được mời bởi Tổng bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam, Tổng thống Việt Nam, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng. Ng-2, được cấp cho các thành viên của các đoàn được mời bởi các thành viên thường trực của Ban bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam, Phó Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch Quốc hội, Phó Thủ tướng, Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Thẩm phán Hòa giải Tòa án Tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát Nhà nước, Kiểm toán viên Nhà nước, các thành viên của các đoàn cấp cao tương đương với Bộ trưởng, Tổng bí thư các cấp ủy tỉnh, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh. Ng-3, được cấp cho các thành viên của các nhiệm vụ ngoại giao, văn phòng lãnh sự, văn phòng đại diện của các tổ chức quốc tế liên quan đến Liên Hợp Quốc, văn phòng đại diện của các tổ chức liên chính phủ và vợ chồng, con dưới 18 tuổi và người giúp việc trong thời gian đảm nhận chức vụ. Ng-4, được cấp cho những người đến làm việc với các nhiệm vụ ngoại giao, nhiệm vụ lãnh sự, văn phòng đại diện của các tổ chức quốc tế liên quan đến Liên Hiệp Quốc, các văn phòng đại diện liên chính phủ và vợ chồng, con dưới 18 tuổi, du khách của các nhiệm vụ ngoại giao, nhiệm vụ lãnh sự, văn phòng đại diện của các tổ chức quốc tế liên quan đến Liên Hiệp Quốc và các văn phòng đại diện liên chính phủ. L-V-1, được cấp cho những người đến làm việc với các đơn vị liên kết với Đảng Cộng sản Việt Nam, Quốc hội, Chính phủ, Ban chấp hành Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tòa án Nhân dân, Viện Kiểm soát Nhân dân, Cơ quan Kiểm toán Nhà nước, Bộ, Cơ quan Trực thuộc Bộ, Cơ quan Chính phủ, Hội đồng Nhân dân, Ủy ban Nhân dân các tỉnh. L-V-2, được cấp cho những người đến làm việc với các tổ chức xã hội chính trị, tổ chức xã hội, phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam. L-S, được cấp cho luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam. Đ-T-1, được cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và đại diện của các tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam và góp vốn từ 100 tỷ Việt Nam đồng trở lên, hoặc đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh hưởng lợi từ các chính sách khuyến khích đầu tư tại các địa phương được Chính phủ quyết định. Đ-T-2, được cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và đại diện của các tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam và góp vốn từ 50 tỷ Việt Nam đồng đến dưới 100 tỷ Việt Nam đồng, hoặc đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh hưởng lợi từ các chính sách khuyến khích đầu tư được Chính phủ quyết định. Đ-T-3, được cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và đại diện của các tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam và góp vốn từ 3 tỷ Việt Nam đồng đến dưới 50 tỷ Việt Nam đồng. Đ-T-4, được cấp cho nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và đại diện của các tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam và góp vốn dưới 3 tỷ Việt Nam đồng. Đ-N-1 được cấp cho người nước ngoài làm việc với các doanh nghiệp và tổ chức khác là tổ chức pháp nhân theo luật pháp của Việt Nam. Đ-N-2 được cấp cho người nước ngoài nhập cảnh để quảng bá dịch vụ, thành lập mặt bằng kinh doanh hoặc tiến hành các hoạt động khác theo các thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là bên kỳ kết. Đ-N-1 được cấp cho quản lý của văn phòng đại diện hoặc dự án của tổ chức quốc tế và tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam. Đ-N-2 được cấp cho các trưởng văn phòng đại diện, chi nhánh của các nhà thương gia nước ngoài, văn phòng đại diện của các tổ chức kinh tế, văn hóa, chuyên môn nước ngoài khác tại Việt Nam. Đ-N-3 được cấp cho những người đến làm việc với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, văn phòng đại diện, chi nhánh của các nhà thương gia nước ngoài, văn phòng đại diện của các tổ chức kinh tế, văn hóa, chuyên môn nước ngoài khác tại Việt Nam. Đ-H được cấp cho những người đến học hoặc thực tập. Hôm nay được cấp cho những người đến tham dự hội nghị hoặc hội thảo. B-V-1 được cấp cho các nhà báo có cư trú cố định tại Việt Nam. B-V-2 được cấp cho các nhà báo đến làm việc trong thời gian ngắn tại Việt Nam. Du lịch được cấp cho du khách. L-D-1 được cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam và được cấp giấy phép làm việc miễn trừ, trừ trường hợp có quy định khác trong các thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là bên kỳ kết. L-D-2 được cấp cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam yêu cầu giấy phép làm việc. Thị trường được cấp cho người nước ngoài là vợ hoặc con dưới 18 tuổi của người nước ngoài được cấp visa L-V-1, L-V-2, L-S, D-T-1, D-T-2, D-T-3, N-N-1, N-N-2, D-H, P-V-1, L-D-1 hoặc L-D-2 hoặc người nước ngoài là bố mẹ, vợ hoặc con của công dân Việt Nam. V-R được cấp cho những người đến thăm thân nhân hoặc cho mục đích khác. S-Q được cấp cho visa có thời hạn không quá 30 ngày cho những người nước ngoài sau đây đến Việt Nam để mục đích khảo sát thị trường, du lịch, thăm thân, hoặc điều trị y tế. Mọi người có công việc phải làm với cơ quan cấp visa ở nước ngoài của Việt Nam, vợ chồng và con cái của họ. Mọi người có đơn yêu cầu bằng văn bản từ cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao của quốc gia đón tiếp. Mọi người có giấy chứng nhận từ nhiệm vụ ngoại giao hoặc văn phòng lãnh sự nước ngoài tại quốc gia đón tiếp. E-V, visa điện tử. Các thời hạn của các loại visa trên như sau. Thời hạn của visa S-Q và E-V không vượt quá 30 ngày. Thời hạn của visa hôm nay, du lịch không vượt quá 3 tháng. Thời hạn của visa V-R không vượt quá 6 tháng. Thời hạn của visa N-G-1, N-G-2, N-G-3, N-G-4, L-V-1, L-V-2, D-T-4, D-N-1, D-N-2, N-N-1, N-N-2, N-N-3, D-H, B-V-1, B-V-2 và trung tâm không vượt quá 12 tháng. Thời hạn của visa L-D-1 và L-D-2 không vượt quá 2 năm. Thời hạn của visa D-T-3 không vượt quá 3 năm. Thời hạn của visa luật sư D-T-1 và D-T-2 không vượt quá 5 năm. Thời hạn của một loại visa phải ít nhất ngắn hơn 30 ngày so với hộ chiếu hoặc giấy phép quốc tế. Các quy định cụ thể cho mỗi loại thị thực có thể thay đổi tùy thuộc vào quốc tịch và mục đích sử dụng dự kiến. Để có thông tin chính xác và chi tiết nhất, bạn nên tư vấn trực tiếp với các cơ quan chính phủ hoặc lãnh sự quán Việt Nam tại quốc gia của bạn.

Listen Next

Other Creators