Home Page
cover of kinhdaibatnha (180)
kinhdaibatnha (180)

kinhdaibatnha (180)

Phuc Tien

0 followers

00:00-33:50

Nothing to say, yet

Podcastspeech synthesizerspeechnarrationmonologueconversation
0
Plays
0
Downloads
0
Shares

Audio hosting, extended storage and much more

AI Mastering

Transcription

Kinh đại Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa tập 8 Quyển 180 xxxii phẩm khen batnh09 Lại nữa, Bạch Thế Tôn Vì bố thí Ba-La-Mật-Đa vô sanh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô sanh, tỉnh giới, an nhẫn, tinh tấn, tỉnh lự Ba-La-Mật-Đa vô sanh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô sanh, vì bố thí Ba-La-Mật-Đa vô diệt nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô diệt, tỉnh giới cho đến tỉnh lự Ba-La-Mật-Đa vô diệt nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô diệt, vì bố thí Ba-La-Mật-Đa vô tự tánh nên biết Bát Nhã-Ba-La Mật-Đa cũng vô tự tánh, vì bố thí Ba-La-Mật-Đa vô sở hữu nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô sở hữu, tỉnh giới cho đến tỉnh lự Ba-La-Mật-Đa vô sở hữu nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô sở hữu, vì bố thí Ba-La-Mật-Đa là không nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng không, tỉnh giới cho đến tỉnh lự Ba-La-Mật-Đa là không nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng không, vì bố thí Ba-La-Mật-Đa vô tướng nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tướng, vì bố thí Ba-La-Mật-Đa vô nguyện nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô nguyện, tỉnh giới cho đến tỉnh lự Ba-La-Mật-Đa vô nguyện nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô nguyện, vì bố thí Ba-La-Mật-Đa viễn ly nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng viễn ly, tỉnh giới cho đến tỉnh lự Ba-La-Mật-Đa viễn ly nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng viễn ly, vì bố thí Ba-La-Mật- Đa bất khả đắc nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng bất khả đắc, tỉnh giới cho đến tỉnh lự Ba-La-Mật-Đa bất khả đắc nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng bất khả đắc, vì bố thí Ba-La-Mật-Đa bất khả tư nghị nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng bất khả tư nghị, tỉnh giới cho đến tỉnh lự Ba-La-Mật-Đa bất khả tư nghị nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng bất khả tư nghị, vì bố thí Ba-La-Mật-Đa vô truy giác nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô truy giác, tỉnh giới cho đến tỉnh lự Ba-La-Mật-Đa vô truy giác nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô truy giác, vì thế lực của bố thí Ba-La-Mật-Đa chẳng thành tựu nên biết thế lực Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng chẳng thành tựu, thế lực của tỉnh giới cho đến tỉnh lự Ba-La-Mật-Đa chẳng thành tựu nên biết thế lực Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng chẳng thành tựu. Vì pháp không nội vô sanh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô sanh, pháp không ngoại, pháp không nội ngoại, pháp không không, pháp không lớn, pháp không thắng nghĩa, pháp không hữu vi, pháp không vô vi, pháp không trốt tráo, pháp không không biên giới, pháp không tảng mạng, pháp không không đổi khác, pháp không bổn tánh, pháp không tự tướng, pháp không tổng tướng, pháp không tất cả pháp, pháp không chẳng thể nắm bắt được, pháp không tổng tướng, pháp không tổng tướng, pháp không tất cả pháp, pháp không tổng tướng, pháp không tổng tướng, ph pháp không không tánh, pháp không tự tánh, pháp không không tánh tự tánh vô sanh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô sanh, vì pháp không nội vô diệt nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô diệt, pháp không ngoại cho đến pháp không không tánh tự tánh vô diệt nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô diệt, vì pháp không nội vô tự tánh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tự tánh, pháp không ngoại cho đến pháp không không tánh tự tánh vô tự tánh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tự tánh Vì pháp không nội vô sở hữu nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô sở hữu, pháp không ngoại cho đến pháp không không tánh tự tánh vô sở hữu nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô sở hữu, vì pháp không nội là không nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng không, pháp không ngoại cho đến pháp không không tánh tự tánh là không, nên biết Bát Nhã-La-Mật-Đa cũng không, vì pháp không nội vô tướng nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tướng, pháp không ngoại cho đến pháp không không tánh tự tánh vô tướng nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tướng, vì pháp không nội vô nguyện nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô nguyện, pháp không ngoại cho đến pháp không không tánh tự tánh vô nguyện nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô nguyện, vì pháp không nội viễn ly nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng viễn ly, pháp không ngoại cho đến pháp không không tánh tự tánh viễn ly nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng viễn ly, vì pháp không nội tịch tịnh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng tịch tịnh. Pháp không ngoại cho đến pháp không không tánh tự tánh tịch tịnh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng tịch tịnh, vì pháp không nội bất khả đắc nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng bất khả đắc, pháp không ngoại cho đến pháp không không tánh tự tánh bất khả đắc nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng bất khả đắc, vì pháp không nội bất khả tư nghị nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng bất khả tư nghị, pháp không ngoại cho đến pháp không không tánh tự tánh bất khả tư nghị nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng bất khả t Bạch Thế Tôn. Công nương vào ý này mà nói Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa của Đại Bồ-Tát là Đại Ba-La-Mật-Đa. Lại nữa, Bạch Thế Tôn nói Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa của Đại Bồ-Tát là Đại Ba-La-Mật-Đa. Bạch Thế Tôn nói Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa của Đại Bồ-Tát là Đại Ba-La-Mật-Đa. Bạch Thế Tôn nói Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa của Đại Bồ-Tát là Đại Ba-La-Mật-Đa. Lại nữa, Bạch Thế Tôn nói Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa của Đại Bồ-Tát là Đại Ba-La-Mật-Đa. Lại nữa, Bạch Thế Tôn nói Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa của Đại Bồ-Tát là Đại Ba-La-Mật-Đa. Lại nữa, Bạch Thế Tôn nói Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa của Đại Bồ-Tát là Đại Ba-La-Mật-Đa. Lại nữa, Bạch Thế Tôn nói Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa của Đại Bồ-Tát là Đại Ba-La-Mật-Đa. Lại nữa, Bạch Thế Tôn nói Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa của Đại Bồ-Tát là Đại Ba-La-Mật-Đa. Lại nữa, Bạch Thế Tôn nói Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa của Đại Bồ-Tát là Đại Ba-La-Mật-Đa. Lại nữa, Bạch Thế Tôn nói Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa của Đại Bồ-Tát là Đại Ba-La-Mật-Đa. Lại nữa, Bạch Thế Tôn nói Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa của Đại Bồ-Tát là Đại Ba-La-Mật-Đa. Vì chân như vô sở hữu nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô sở hữu, vì chân như là không nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng không, Pháp giới cho đến cảnh giới bất tư nghị là không nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng không. Vì chân như vô tướng nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tướng, Pháp giới cho đến cảnh giới bất tư nghị vô tướng nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tướng, vì chân như vô nguyện nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô nguyện, Pháp giới cho đến cảnh giới bất tư nghị vô nguyện nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô nguyện, vì chân như viễn ly nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng viễn ly, Pháp giới cho đến cảnh giới bất tư nghị viễn ly nên biết Bát Nhã-Ba- Pháp giới cho đến cảnh giới bất tư nghị tịch tịnh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng tịch tịnh, vì chân như bất xả đắc nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng bất xả đắc, Pháp giới cho đến cảnh giới bất tư nghị bất xả đắc nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng bất xả đắc, vì chân như bất xả tư nghị nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng bất xả tư nghị, Pháp giới cho đến cảnh giới bất tư nghị bất xả tư nghị nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng bất xả tư nghị, vì chân như vô tri giác nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tri giác, Pháp giới cho đến cảnh giới bất tư nghị vô tri giác nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tri giác, vì thế lực của chân như chẳng thành tựu nên biết thế lực của Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng chẳng thành tựu, thế lực của Pháp giới cho đến cảnh giới bất tư nghị chẳng thành tựu nên biết thế lực của Bát Nhã- Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tri giác nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tri giác, vì thế lực của Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tri giác, vì thế lực của Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tri giác, vì thế lực của Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tri giác, vì thế lực của Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tri giác, vì thế lực của Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tri giác, vì thế lực của Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tri giác, vì thế lực của Bát Nhã-Ba-La Mật-Đa cũng vô tri giác, vì thế lực của Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tri giác, vì thế lực của Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tri giác, vì thế lực của Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tri giác, vì thế lực của Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tri giác, vì thế lực của Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tri giác, vì thế lực của Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tri giác, vì thế lực của Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tri giác, vì thế lực của Bát Nhã-Ba-La-Mật-� Đa cũng vô tri giác, vì thế lực của Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tri giác, vì thế lực của Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tri giác, vì thế lực của Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tri giác, vì thế lực của Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tri giác, vì thế lực của Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tri giác, vì thế lực của Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tri giác, vì thế lực của Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tri giác, vì thế lực của Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng v vô tri giác, vì thế lực của Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tri giác, vì thế lực của Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tri giác, vì thế lực của Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tri giác, vì thế lực của Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tri giác, vì thế lực của Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tri giác, vì thế lực của Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tri giác, vì thế lực của Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tri giác, vì thế lực của Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tri gi giác, vì thế lực của Thánh Đế khổ chẳng thành tựu nên biết thế lực của Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng chẳng thành tựu. Thế lực của Thánh Đế tập, diệt, đạo chẳng thành tựu nên biết thế lực của Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng chẳng thành tựu. Bạch Thế Tôn Công nương vào ý này mà nói Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa của Đại Bồ-Tát là Đại Ba-La-Mật-Đa. Lại nữa, Bạch Thế Tôn Vì bốn tỉnh lựu vô sanh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô sanh, bốn vô lượng, bốn định vô sắc vô sanh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô sanh. Vì bốn tỉnh lựu vô diệt nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô diệt, bốn vô lượng, bốn định vô sắc vô diệt nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô diệt. Vì bốn tỉnh lựu vô tự tánh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tự tánh, bốn vô lượng, bốn định vô sắc vô tự tánh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tự tánh. Vì bốn tỉnh lựu vô sở hữu nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô sở hữu, bốn vô lượng, bốn định vô sắc vô sở hữu nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô sở hữu. Vì bốn tỉnh lựu vô tự tánh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tự tánh, bốn vô lượng, bốn định vô sắc vô tự tánh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tự tánh. Vì bốn tỉnh lựu vô nguyện nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô nguyện, bốn vô lượng, bốn định vô sắc vô nguyện nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô nguyện, vì bốn tỉnh lựu viễn ly nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng viễn ly, bốn vô lượng, bốn định vô sắc viễn ly nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng viễn ly, vì bốn tỉnh lựu tịch tịnh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng tịch tịnh, bốn vô lượng, bốn định vô sắc tịch tịnh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng tịch tịnh, vì bốn tỉnh lựu tịch tịnh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng tịch tịnh, bốn vô lượng, bốn định vô sắc tịch tịnh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng tịch tịnh, vì bốn tỉnh lựu tịch tịnh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng tịch tịnh, bốn vô lượng, bốn định vô sắc tịch tịnh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng tịch tịnh, vì bốn tỉnh lựu tịch tịnh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng t tịch tịnh, bốn tỉnh lựu tịch tịnh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng t tịch tịnh, bốn tỉnh lựu t tịch tịnh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng t tịch tịnh, bốn tỉnh lựu t tịch tịnh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng t t Bạch Thế Tôn Công nương vào ý này mà nói Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa của Đại Bồ-Tát là Đại Ba-La-Mật-Đa Lại nữa, Bạch Thế Tôn Vì tám giải thoát vô sanh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô sanh, tám thắng sướng, chính định thứ đệ, mười biến xứ vô sanh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô sanh, vì tám giải thoát vô diệt nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô diệt, tám thắng sướng, chính định thứ đệ, mười biến xứ vô diệt nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô diệt, vì tám giải thoát vô tự tánh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tự tánh, tám thắng sướng, chính định thứ đệ, mười biến xứ vô sở hữu nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô sở hữu, vì tám giải thoát vô sở hữu nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô sở hữu, tám thắng sướng, chính định thứ đệ, mười biến xứ vô sở hữu nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô sở hữu, vì tám giải thoát là không nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng không, tám thắng sướng, chính định thứ đệ, mười biến xứ là không nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng không, vì tám giải thoát vô tướng nên biết Bát Nh Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tướng, vì tám giải thoát vô nguyện nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô nguyện, tám thắng sướng, chính định thứ đệ, mười biến xứ vô nguyện nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô nguyện, vì tám giải thoát viễn ly nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng viễn ly, tám thắng sướng, chính định thứ đệ, mười biến xứ viễn ly nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng viễn ly, vì tám giải thoát tịch tịnh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng tịch tịnh, vì tám giải thoát bất xả đắc nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng bất xả đắc, tám thắng sướng, chính định thứ đệ, mười biến xứ bất xả đắc nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng bất xả đắc, vì tám giải thoát bất xả tư nghị nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng bất xả tư nghị, tám thắng sướng, chính định thứ đệ, mười biến xứ bất xả tư nghị nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng bất xả tư nghị. Vì tám giải thoát vô tri giác nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tri giác, tám thắng sướng, chính định thứ đệ, mười biến xứ vô tri giác nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tri giác, vì thế lực của tám giải thoát chẳng thành tựu nên biết thế lực của Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa tri cũng chẳng thành tựu, thế lực của tám thắng sướng, chính định thứ đệ, mười biến xứ chẳng thành tựu nên biết thế lực của Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng chẳng thành tựu. Bạch Thế Tôn Công nương vào ý này mà nói Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa của Đại Bồ-Tát là Đại Ba-La-Mật-Đa. Lại nữa, Bạch Thế Tôn Vì bốn niệm trụ vô sanh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô sanh, bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căng, năm lực, bảy chi đẳng giác, tám chi khánh đạo vô sanh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô sanh, vì bốn niệm trụ vô diệt nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô diệt, bốn chánh đoạn cho đến tám chi khánh đạo vô diệt nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô diệt, vì bốn niệm trụ vô tự tánh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tự tánh vì bốn niệm trụ vô sở hữu nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô sở hữu, bốn chánh đoạn cho đến tám chi khánh đạo vô sở hữu nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô sở hữu, bốn niệm trụ là không nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng không, bốn chánh đoạn cho đến tám chi khánh đạo là không nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng không, vì bốn niệm trụ vô tướng nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tướng bốn chánh đoạn cho đến tám chi khánh đạo vô tướng nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tướng, vì bốn niệm trụ vô nguyện nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô nguyện, bốn chánh đoạn cho đến tám chi khánh đạo vô nguyện nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô nguyện, vì bốn niệm trụ viễn ly nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng viễn ly, bốn chánh đoạn cho đến tám chi khánh đạo viễn ly nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng viễn ly, vì bốn niệm trụ tịch tịnh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng tịch tịnh, vì bốn niệm trụ bất khả đắc nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng bất khả đắc, bốn chánh đoạn cho đến tám chi khánh đạo bất khả đắc nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng bất khả đắc, vì bốn niệm trụ bất khả tư nghị nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng bất khả tư nghị, bốn chánh đoạn cho đến tám chi khánh đạo bất khả tư nghị nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng bất khả tư nghị, vì bốn niệm trụ vô tri giác nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tri giác, bốn chánh đoạn cho đến tám chi khánh đạo vô tri giác nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tri giác, vì thế lực của bốn niệm trụ chẳng thành tựu nên biết thế lực của Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng chẳng thành tựu, thế lực của bốn chánh đoạn cho đến tám chi khánh đạo chẳng thành tựu nên biết thế lực của Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng chẳng thành tựu. Bạch Thế Tôn Công nương vào ý này mà nói Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa của Đại Bồ-Tát là Đại Ba-La-Mật-Đa. Lại nữa, Bạch Thế Tôn Vì Pháp môn giải thoát không vô sanh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô sanh, Pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện vô sanh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô sanh, vì Pháp môn giải thoát không vô diệt nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô diệt, Pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện vô diệt nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô diệt, vì Pháp môn giải thoát không vô tự tánh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tự tánh, Pháp môn giải thoát vô tướ vô nguyện vô tự tánh, vì Pháp môn giải thoát không vô sở hữu nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô sở hữu, Pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện vô sở hữu nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô sở hữu, vì Pháp môn giải thoát không là không nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng không, Pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện là không nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng không, vì Pháp môn giải thoát không vô tướng nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tướng. Vô nguyện nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tướng, vì Pháp môn giải thoát không vô nguyện nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô nguyện, Pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện vô nguyện nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô nguyện, vì Pháp môn giải thoát không viễn ly nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng viễn ly, Pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện viễn ly nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng viễn ly, vì Pháp môn giải thoát không tịch tịnh nên biết Bát Nhã Ba-La-Mật-Đa cũng tịch tịnh, vì Pháp môn giải thoát không bất xả đắc nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng bất xả đắc, Pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện bất xả đắc nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng bất xả đắc, vì Pháp môn giải thoát không bất xả tương nghị nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng bất xả tương nghị, Pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện bất xả tương nghị nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng bất xả tương nghị, vì Pháp môn giải thoát không vô tri giác nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tri giác, Pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện vô tri giác nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tri giác, vì thế lực của Pháp môn giải thoát không chẳng thành tựu nên biết thế lực của Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng chẳng thành tựu, thế lực của Pháp môn giải thoát vô tướng, vô nguyện chẳ Bạch Thế Tôn Công nương vào ý này mà nói Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa của Đại Bồ-Tát là Đại Ba-La-Mật-Đa Lại nữa, Bạch Thế Tôn Vì năm loại mắt vô sanh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô sanh, sáu phép thần thông vô sanh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô sanh, vì năm loại mắt vô diệt nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô diệt, sáu phép thần thông vô diệt nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô diệt, vì năm loại mắt vô tự tánh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tự tánh, sáu phép thần thông vô tự tánh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tự tánh, vì năm loại Hữu, sáu phép thần thông vô sở hữu nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô sở hữu, năm loại mắt là không nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng không, sáu phép thần thông là không nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng không, vì năm loại mắt vô tướng nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tướng, sáu phép thần thông vô tướng nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tướng, vì năm loại mắt vô nguyện nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô nguyện. Sáu phép thần thông vô nguyện nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô nguyện, vì năm loại mắt viễn ly nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng viễn ly, sáu phép thần thông viễn ly nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng viễn ly, vì năm loại mắt tịch tịnh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng tịch tịnh, sáu phép thần thông tịch tịnh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng tịch tịnh, vì năm loại mắt bất khả đắc nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng bất khả đắc, sáu phép thần thông bất khả tư nghị nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng bất khả tư nghị, vì năm loại mắt vô tri giác nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tri giác, sáu phép thần thông vô tri giác nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tri giác, vì thế lực của năm loại mắt chẳng thành tựu nên biết thế lực của Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng chẳng thành tựu, thế lực của sáu phép thần thông chẳng thành tựu nên biết thế lực của Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng chẳng thành tựu. Bạch Thế Tôn Công nương vào ý này mà nói Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa của Đại Bồ-Tát là Đại Ba-La-Mật-Đa. Lại nữa, Bạch Thế Tôn Vì mười lực Phật vô sanh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô sanh, bốn điều không sợ, bốn sự hiểu biết thông suốt, Đại Từ, Đại Bi, Đại Hỷ, Đại Phả, mười tám Pháp Phật bất cộng vô sanh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô sanh, vì mười lực Phật vô diệt nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô diệt, bốn điều không sợ cho đến mười tám Pháp Phật bất cộng vô diệt nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô diệt, vì mười lực Phật vô tự tánh nên biết Bát Nhã-Ba-La-M Cho đến mười tám Pháp Phật bất cộng vô tự tánh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tự tánh, vì mười lực Phật vô sở hữu nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô sở hữu, bốn điều không sợ cho đến mười tám Pháp Phật bất cộng vô sở hữu nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô sở hữu, mười lực Phật là không nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng không, bốn điều không sợ cho đến mười tám Pháp Phật bất cộng là không nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng không. Vì mười lực Phật vô tướng nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tướng, bốn điều không sợ cho đến mười tám Pháp Phật bất cộng vô tướng nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tướng, vì mười lực Phật vô nguyện nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô nguyện, bốn điều không sợ cho đến mười tám Pháp Phật bất cộng vô nguyện nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô nguyện, vì mười lực Phật viễn ly nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng viễn ly, bốn điều không sợ cho đến mười tám Ph Phật bất cộng tịch tịnh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng tịch tịnh, vì mười lực Phật bất khả đắc nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng bất khả đắc, bốn điều không sợ cho đến mười tám Pháp Phật bất cộng bất khả đắc nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng bất khả đắc, vì mười lực Phật bất khả tương nghì nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng bất khả tương nghì. Bốn điều không sợ cho đến mười tám Pháp Phật bất cộng bất khả tương nghì nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng bất khả tương nghì, vì mười lực Phật vô tri giác nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tri giác, bốn điều không sợ cho đến mười tám Pháp Phật bất cộng vô tri giác nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tri giác, vì thế lực của mười lực Phật chẳng thành tựu nên biết thế lực của Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng chẳng thành tựu, thế lực của bốn điều không sợ cho đến mười tám Pháp Phật bất cộng ch vô tri giác nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tri giác, vì thế lực của Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng chẳng thành tựu, Bạch Thế Tôn công nương vào ý này mà nói Đại Bát Nhã-Ba-La-La-Mật-Đa của Đại Bộ Tát là Đại Ba-La-Mật-Đa. Lại nữa, Bạch Thế Tôn vì Pháp không quên mất vô sanh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô sanh, tánh luôn luôn xả vô sanh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô sanh, vì Pháp không quên mất vô diệt nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô diệt, tánh luôn luôn xả vô diệt nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô diệt, vì Pháp không quên mất vô tự tánh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tự tánh, tánh luôn luôn xả vô tự tánh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tự tánh, vì Pháp không quên m Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô sở hữu, tánh luôn luôn xả vô sở hữu nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô sở hữu, vì Pháp không quên mất là không nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng không, tánh luôn luôn xả là không nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng không, vì Pháp không quên mất vô tướng nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tướng, tánh luôn luôn xả vô tướng nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tướng, vì Pháp không quên mất vô nguyện nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật- Đa cũng vô nguyện, vì Pháp không quên mất viễn ly nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng viễn ly, tánh luôn luôn xả viễn ly nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa thất cũng viễn ly, vì Pháp không quên mất tịch tịnh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng tịch tịnh, tánh luôn luôn xả tịch tịnh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng tịch tịnh, vì Pháp không quên mất bất xả đắc nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng bất xả đắc, tánh luôn luôn xả bất xả đắc nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng bất xả tư nghị, vì Pháp không quên mất vô tri giác nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tri giác, tánh luôn luôn xả vô tri giác nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tri giác, vì thế lực của Pháp không quên mất chẳng thành tựu nên biết thế lực của Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng chẳng thành tựu, thế lực của tánh luôn luôn xả chẳng thành tựu nên biết thế lực của Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng chẳng thành tựu. Bạch Thế Tôn Công nương vào ý này mà nói Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa của Đại Bồ-Tát là Đại Ba-La-Mật-Đa. Lại nữa, Bạch Thế Tôn Vì trí nhất thiết vô sanh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô sanh, trí đạo tướng. Trí nhất thiết tướng vô sanh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô sanh, vì trí nhất thiết vô diệt nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô diệt, trí đạo tướng. Trí nhất thiết tướng vô diệt nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô diệt, vì trí nhất thiết vô tự tánh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tự tánh, trí đạo tướng. Trí nhất thiết tướng vô tự tánh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tự tánh, vì trí nhất thiết vô sở hữu nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô sở hữu, trí đạo tướng. Trí nhất thiết tướng vô sở hữu nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô sở hữu, vì trí nhất thiết là không nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng không, trí đạo tướng. Trí nhất thiết tướng là không nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng không, vì trí nhất thiết vô tướng nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tướng, trí đạo tướng. Vì trí nhất thiết vô nguyện nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô nguyện, trí đạo tướng. Trí nhất thiết tướng vô nguyện nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô nguyện, vì trí nhất thiết viễn ly nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng viễn ly, trí đạo tướng. Trí nhất thiết tướng viễn ly nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng viễn ly, vì trí nhất thiết tịch tịnh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng tịch tịnh, trí đạo tướng. Trí nhất thiết tướng tịch tịnh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng tịch tịnh, vì trí nhất thiết bất xả đắc nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng bất xả đắc, trí đạo tướng. Trí nhất thiết tướng bất xả đắc nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng bất xả đắc, vì trí nhất thiết bất xả tương nghị nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng bất xả tương nghị, trí đạo tướng. Trí nhất thiết tướng bất xả tương nghị nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng bất xả tương nghị, vì trí nhất thiết vô tri giác nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tri giác, trí đạo tướng. Bạch Thế Tôn Công nương vào ý này mà nói Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa của Đại Bồ-Tát là Đại Ba-La-Mật-Đa. Lại nữa, Bạch Thế Tôn Vì tất cả pháp môn Đà-La-Ni vô sanh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô sanh, tất cả pháp môn Tam-Ma-Địa vô sanh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô sanh, vì tất cả pháp môn Đà-La-Ni vô diệt nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô diệt, tất cả pháp môn Tam-Ma-Địa vô diệt nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô diệt, vì tất cả pháp môn Đà-La-Ni vô tự tánh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tự tánh, tất cả pháp môn Đà-La-Ni vô sở hữu nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô sở hữu, tất cả pháp môn Tam-Ma-Địa vô sở hữu nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô sở hữu, tất cả pháp môn Đà-La-Ni là không nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng không, tất cả pháp môn Tam-Ma-Địa là không nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng không, vì tất cả pháp môn Đà-La-Ni vô tướng nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tướng, tất cả pháp môn Tam-Ma-Đ vì tất cả pháp môn Đà-La-Ni vô nguyện nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô nguyện, tất cả pháp môn Tam-Ma-Địa vô nguyện nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô nguyện, vì tất cả pháp môn Đà-La-Ni viễn ly nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng viễn ly, tất cả pháp môn Tam-Ma-Địa viễn ly nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng viễn ly, vì tất cả pháp môn Đà-La-Ni tịch tịnh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng tịch tịnh, tất cả ph khả đắc nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng bất khả đắc, tất cả pháp môn Tam-Ma-Địa bất khả đắc nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng bất khả đắc, vì tất cả pháp môn Đà-La-Ni bất khả tư nghị nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng bất khả tư nghị, tất cả pháp môn Tam-Ma-Địa bất khả tư nghị nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng bất khả tư nghị, vì tất cả pháp môn Đà-La-Ni vô tri giác nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tri giác, vì thế lực của tất cả pháp môn Đà-La-Ni chẳng thành tựu nên biết thế lực của Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng chẳng thành tựu, thế lực của tất cả pháp môn Tam-Ma-Địa chẳng thành tựu nên biết thế lực của Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng chẳng thành tựu. Bạch Thế Tôn Công nương vào ý này mà nói Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa của Đại Bồ-Tát là Đại Ba-La-Mật-Đa. Lại nữa, Bạch Thế Tôn Vì dự lưu vô sanh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô sanh. Nhất lại, Bất Hoàng, A-La-Hán vô sanh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô sanh. Vì dự lưu vô diệt nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô diệt. Nhất lại, Bất Hoàng, A-La-Hán vô diệt nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô diệt. Vì dự lưu vô tự tánh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tự tánh. Nhất lại, Bất Hoàng, A-La-Hán vô tự tánh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tự tánh. Vì dự lưu vô sở hữu nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô sở hữu. Nhất lại, Bất Hoàng, A-La-Hán vô sở hữu nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô sở hữu. Vì dự lưu là không nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng không. Nhất lại, Bất Hoàng, A-La-Hán là không nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng không. Vì dự lưu vô tướng nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tướng. Nhất lại, Bất Hoàng, A-La-Hán vô tướng nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tướng. Vì dự lưu vô nguyện nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô nguyện. Nhất lại, Bất Hoàng, A-La-Hán vô nguyện nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô nguyện. Vì dự lưu viễn ly nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng viễn ly. Nhất lại, Bất Hoàng, A-La-Hán viễn ly nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng viễn ly. Vì dự lưu tịch tịnh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng tịch tịnh. Nhất lại, Bất Hoàng, A-La-Hán tịch tịnh nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng tịch tịnh. Vì dự lưu bất khả đắc nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng bất khả đắc. Nhất lại, Bất Hoàng, A-La-Hán bất khả đắc nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng bất khả đắc. Vì dự lưu bất khả tư nghị nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng bất khả tư nghị. Nhất lại, Bất Hoàng, A-La-Hán bất khả tư nghị nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng bất khả tư nghị. Vì dự lưu vô tri giác nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tri giác. Nhất lại, Bất Hoàng, A-La-Hán vô tri giác nên biết Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng vô tri giác. Vì thế lực của dự lưu chẳng thành tựu nên biết thế lực của Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng chẳng thành tựu. Thế lực của Nhất lại, Bất Hoàng, A-La-Hán chẳng thành tựu nên biết thế lực của Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa cũng chẳng thành tựu. Bạch Thế Tôn Công dựa vào ý này nên nói Bát Nhã-Ba-La-Mật-Đa của Đại Bồ-Tát là Đại Ba-La-Mật-Đa. Đại Ba-La-Mật-Đa Đại Ba-La-Mật-Đa Đại Ba-La-Mật-Đa Đại Ba-La-Mật-Đa Đại Ba-La-Mật-Đa Đại Ba-La-Mật-Đa Đại Ba-La-Mật-Đa Đại Ba-La-Mật-Đa Đại Ba-La-Mật-Đa Đại Ba-La-Mật-Đa Đại Ba-La-Mật-Đa Đại Ba-La-Mật-Đa Đại Ba-La-Mật-Đa Đại Ba-La-Mật-Đa

Listen Next

Other Creators